Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma

Bệnh Giang mai là gì? Nguyên nhân gây bệnh, dấu hiệu nhận biết, cách phòng tránh và điều trị bệnh.

Giang mai là một bệnh lây qua đường tình dục và được đánh giá là một bệnh nguy hiểm do nó làm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt, thậm chí là đến tính mạng của người bệnh. Đặc biệt, khả năng lây truyền của bệnh là rất nhanh, nên chúng ta cần trang bị kiến thức để có biện pháp bảo vệ bản thân cũng như là có biện pháp xử trí kịp thời để tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh có thể xảy ra. Hãy cùng Upharma tìm hiểu nhé!

1. Bệnh Giang mai là gì?

1. Bệnh Giang mai là gì?

Bệnh giang mai là một bệnh lây qua đường tình dục, là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi xoắn khuẩn Treponema pallidum. Xoắn khuẩn này có thể bị lây truyền khi quan hệ tình dục không an toàn, Nó sẽ xâm nhập vào cơ thể qua các vết xước da và niêm mạc. Cơ quan sinh dục là bộ phận bị ảnh hưởng trực tiếp, ngoài ra bệnh còn có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác như: miệng, da và hệ thần kinh.

Xoắn khuẩn giang mai.

2. Nguyên nhân nào gây bệnh giang mai

2. Nguyên nhân nào gây bệnh giang mai

2.1. Tác nhân gây bệnh giang mai:

Tác nhân gây bệnh là Xoắn khuẩn giang mai có tên khoa học là Treponema pallidum. Khi ra khỏi cơ thể. do có sức đề kháng yếu nên xoắn khuẩn này chỉ sống được không quá vài giờ. Nó vẫn giữ được tính di động trong nước đá rất lâu. Và nó sẽ bị chết ở nhiệt độ 45 độ C trong 30 phút. Xoắn khuẩn này có thể bị tiêu diệt trong vài phút bởi các chất sát khuẩn, xà phòng. 

2.2. Phương thức lây truyền của bệnh giang mai:

  • Con đường chủ yếu làm lây nhiễm bệnh giang mai là quan hệ tình dục không an toàn. 
  • Bệnh còn có thể lây qua đường máu, như: truyền máu, dùng chung bơm kim tiêm,...
  • Hoặc có thể nhiễm qua các đồ dùng, vật phẩm bị nhiễm khuẩn.
  • Giang mai có thể lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai: Do đó nếu bệnh giang mai ở phụ nữ có thai nếu không được điều trị thì trẻ sinh ra có thể bị giang mai bẩm sinh.

3. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh

3. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh

Các dấu hiệu của bệnh giang mai.

Bệnh giang mai thường được diễn biến qua 3 thời kỳ và tùy vào thời kỳ mắc bệnh mà sẽ có các biểu hiện khác nhau:

3.1. Thời kỳ thứ nhất:

Sau Giai đoạn ủ bệnh thường từ 3-4 tuần. Bệnh nhân sẽ xuất hiện các tổn thương ban đầu, các nốt sần đỏ thường nhanh chóng hình thành 1 săng: Là một vết trợt nông,có thể có hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, màu đỏ tươi, có nền cứng.

Săng có thể gặp ở bất cứ nơi nào nhưng phổ biến nhất là ở niêm mạc đường sinh dục như: Âm hộ, cổ tử cung, trực tràng, đáy chậu ở nữ giới; ở nam giới có thể gặp ở dương vật, hậu môn, trực tràng. Ngoài ra, Môi và lưỡi cũng có thể gặp các vết săng.

Bệnh có thể gây sưng to hạch vùng bẹn, hạch sưng thành chùm, trong đó một hạch to nhất gọi là hạch chúa.

Một tỷ lệ lớn người bệnh không ý thức được vết săng do nó không gây biểu hiện gì. Săng thường lành sau 3 đến 12 tuần, sau đó ít có biển hiện gì khác.

3.2. Thời kỳ thứ hai:

Sau 6 đến 8 tuần từ khi có săng bệnh sẽ chuyển sang thời kỳ thứ 2 với các biển hiện lâm sàng:

  • Có các ban đỏ hồng rải rác khắp thân mình.
  • Nếu giang mai ở dau đầu có thể gây rụng tóc từng vùng, hay còn gọi là kiểu “rừng thưa”.
  • Sẩn giang mai: Có màu đỏ hồng hoặc màu xám, có thể có viền vảy xung quanh. Có nhiều dạng, bao gồm dạng: vẩy nến, trứng cá, hoạt tử,... Hay xuất hiện ở các vị trí như: hậu môn, sinh dục, miệng,...
  • Viêm hạch bạch huyết lan tỏa, các hạch không chắc, cứng, rời rạc.

Các triệu chứng của giai đoạn này có thể hết nếu được điều trị đúng cách. Nếu không được điều trị thì tình trạng nhiễm trùng sẽ chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn hoặc sang thời kỳ thứ ba.

* Thời kỳ tiềm ẩn:

Thời kỳ tiềm ẩn của giang mai có thể diễn ra sớm (< 1 năm sau khi bị nhiễm) hoặc muộn (≥ 1 năm sau khi nhiễm).

Thời kỳ này là thời kỳ không có dấu hiệu rõ ràng. Bệnh nhân cần phải được tiếp tục điều trị, nếu không được điều trị, thì bệnh nhân sẽ tiếp tục mang mầm bệnh trong cơ thể trong nhiều năm.

3.3. Thời kỳ thứ 3: 

Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. 

Hầu hết các bệnh nhân được ddieuf trị không phát triển thời kỳ thứ 3 của bệnh.

Thời kỳ này gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau trên cơ thể, bao gồm:

  • Giang mai ở da, cơ, xương.
  • Giang mai ở tim, mạch máu, não và hệ thần kinh.

Các dấu hiệu của giang mai thần kinh: Đau đầu dữ dội, yếu cơ hoặc/ và khó cử động (bại liệt); thay đổi về trạng thái tinh thần, sa sút trí tuệ, giảm trí nhớ,...

Các dấu hiệu của giang mai mắt: đau mắt, đỏ mắt, những thay đổi về tầm nhìn của mắt hay thậm trí là mù lòa.

Các dấu hiệu của giang mai tai: ù tai, chóng mặt, hoặc mất thính lực.

Lưu ý: Bệnh có thể không có triệu chứng gì ở giai đoạn giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai và giai đoạn giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba. 

4. Chẩn đoán bệnh giang mai:

4. Chẩn đoán bệnh giang mai:

4.1. Xét nghiệm tìm xoắn khuẩn giang mai:

Lấy bệnh phẩm là dịch tiết từ săng, mảng niêm mạc, sẩn, hạch. Tiến hành tìm xoắn khuẩn bằng cách soi kính hiển vi nền đen hoặc có thể nhuộm Fontana Tribondeau để quan sát xoắn khuẩn dễ hơn, nó thường ở dạng lò xo. Nếu kết quản cho thấy sự có mặt của xoắn khuẩn trong mẫu bệnh phẩm thì kết quả này có ý nghĩa xác định chẩn đoán bệnh giang mai. 

4.2. Xét nghiệm huyết thanh học: 

  • Bệnh phẩm: lấy máu, quay ly tâm thu huyết thanh. (trong trường hợp giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mẫu bệnh phẩm lấy thêm dịch não tủy nữa).
  • Phản ứng không đặc hiệu: phản ứng kết hợp bổ thể (BW), phản ứng lên bông (Kahn Citochol,…).
  • Các phản ứng dùng kháng nguyên cardiolipin: RPR, VDRL.
  • Phản ứng đặc hiệu: Phản ứng bất động xoắn khuẩn (TPI), phản ứng miễn dịch huỳnh quang (FTA - Abs), phản ứng ngưng kết hồng cầu (TPHA hay NHA - TP)…

5. Điều trị bệnh giang mai

5. Điều trị bệnh giang mai

Điều trị bệnh giang mai.

Bệnh giang mai gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, tâm lý và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nên bệnh cần điều trị sớm và kịp thời. 

Nguyên tắc điều trị bệnh: Điều trị sớm, đủ liều và đúng thời gian quy định. Điều trị cả bạn tình.

5.1. Đối với giang mai giai đoạn sớm: (giang mai thời kỳ thứ nhất và năm đầu của thời kỳ thứ hai, thời kỳ tiềm ẩn sớm)

Người bệnh được chỉ định kháng sinh để tiêu diệt xoắn khuẩn giang mai: thường được chỉ định kháng sinh Penicillin:

  • Benzathin Penicilin G 2,4 triệu đơn vị: dùng 1 liều duy nhất, tiêm mông mỗi bên 1,2 triệu đơn vị. Hoặc
  • Procain Penicillin tan trong nước: dùng 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, tiêm bắp trong 10 ngày.

Trường hợp dị ứng với Penicillin và bệnh nhân không có thai, thay thế bằng:

  • Tetracyclin 500mg: uống ngày 4 lần, dùng trong 15 ngày, hoặc:
  • Erythromycin 500mg: uống  ngày 4 lần, dùng trong 15 ngày.

5.2. Đối với giang mai giai đoạn muộn: 

Giai đoạn sớm phương pháp được khuyến nghị là tiêm Penicillin một liều duy nhất. Người bị bệnh giang mai trên 1 năm có thể được tiêm thêm liều bổ sung.

Đối với giai đoạn muộn thì được chỉ định dùng kháng sinh như sau:

  • Benzathin Penicilin: Dùng 2,4 triệu đơn vị mỗi lần, Tiêm mông 4 lần, 1 lần 1 tuần (mỗi lần cách nhau một tuần), hoặc:
  • Procain Penicillin G tan trong nước: dùng 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, tiêm bắp trong 3-4 tuần.

Đối với phụ nữ có thai bị giang mai thì Penicillin cũng là loại thuốc duy nhất được khuyến cáo có thể dùng để điều trị.

6. Biện pháp dự phòng mắc bệnh giang mai

6. Biện pháp dự phòng mắc bệnh giang mai

Để bảo vệ bản thân và phòng ngừa lây nhiễm giang mai thì cần:

  • Có lối sống lành mạnh, thủy chung một vợ, một chồng.
  • Tuyên truyền giáo dục lối sống và quan hệ tình dục an toàn, quan hệ có dùng biện pháp bảo vệ.
  • Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay để được điều trị đúng cách và hiệu quả.
  • Để phòng mắc giang mai bẩm sinh: Nếu người mẹ bị bệnh trong thời kỳ mang thai thì cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời.