Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma

Loãng xương là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Bệnh loãng xương hay còn gọi là “giòn xương”, “xốp xương” là tình trạng xương mỏng dần. Khi mật độ chất khoáng trong xương giảm liên tục trong thời gian dài khiến cho xương trở nên giòn xốp, dễ bị gãy dù chỉ chấn thương nhỏ.

Loãng xương là gì?

Loãng xương là một căn bệnh diễn ra âm thầm, lặng lẽ hay gặp ở tuổi già. Thường chỉ phát hiện ra khi loãng xương đã tiến triển nặng hơn do gãy xương xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc trong một số trường hợp không có chấn thương. Tình trạng gãy xương khá phổ biến và nó là gánh nặng y tế gây ra những thiệt hại kinh tế lớn cho cá nhân, quốc gia. Loãng xương có thể được ngăn chặn, phòng ngừa và điều trị trược khi gãy xương xảy ra. Điều quan trọng kể cả khi xương gãy đầu tiên vẫn có thể điều trị hiệu quả. Vì vậy, việc phát hiện, phòng ngừa và điều trị loãng xương càng sớm càng tốt.

1. Loãng xương là gì?

Bệnh loãng xương hay còn gọi là “giòn xương”, “xốp xương” là tình trạng xương mỏng dần. Khi mật độ chất khoáng trong xương giảm liên tục trong thời gian dài khiến cho xương trở nên giòn xốp, dễ bị gãy dù chỉ chấn thương nhỏ. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất cứ xương nào, thường gặp gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay.

Bệnh loãng xương hay gặp ở ngoài 50 tuổi, vì ở độ tuổi này quá trình chuyển hóa xương có nhiều biến đổi gây ra các rối loạn trong quá trình tạo xương, hủy xương dẫn tới gãy xương.

Loãng xương là gì?

Loãng xương chia thành loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát:

  • Loãng xương nguyên phát: là loãng xương do tuổi tác hoặc tình trạng mãn kinh. cơ chế là do quá trình lão hóa của tạo cốt bào xương, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn tạo ra.

  • Loãng xương thứ phát: là loãng xương liên quan đến một số bệnh tim mạn tính( cường giáp, đái tháo đường, bệnh gan mạn tính,viêm khớp dạng thấp,..), tác dụng phụ của thuốc( corticosteroid, heparin, thuốc lợi tiểu kéo dài,...)

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương

2. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh loãng xương

2.1 Tuổi tác

Ở 30 tuổi, quá trình phân hủy xương được hình thành. Theo thời gian, hủy xương sẽ nhanh hơn tạo xương làm mật độ chất khoáng trong xương giảm, nguy cơ loãng xương tăng cao ở người già.

2.2 Thay đổi nội tiết tố: 

  • Phụ nữ khi bước sang giai đoạn mãn kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều, nồng độ estrogen thấp tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.
  • Ở nam giới mắc các bệnh làm giảm nồng độ testosterone cũng có nguy cơ bị loãng xương.

2.3 Lối sống

  • Chế độ ăn ít canxi và vitamin D

  • Ăn kiêng quá mức hay ăn ít đạm làm tăng nguy cơ mất xương

  • Ít tập thể dục hoặc nằm nhiều có thể gây yếu xương

  • Hút thuốc lá có hại cho xương, tim, phổi

  • Uống rượu bia: thúc đẩy làm xương yếu đi và dễ gãy

  • Người lao động nặng, thường xuyên khuân vác vật nặng sẽ có nguy cơ mắc các bệnh xương khớp cao hơn người bình thường.

2.4 Tiền sử

  • Gia đình: có người từng bị loãng xương hay gãy xương

  • Bệnh lý: Bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận hoặc hội chứng Cushing.

  • Tác dụng phụ thuốc trong thời gian dài: Corticosteroid, heparin, thuốc lợi tiểu, thuốc chống đông...

Triệu chứng của bệnh loãng xương

3. Triệu chứng của bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương diễn ra âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Người bệnh thường không biết mình mắc cho đến khi xương yếu đi dễ bị gãy khi gặp chấn thương nhỏ như va đập, trẹo chân, té ngã. Cần kiểm tra mật độ xương khi có các biểu hiện sau trong thời gian dài:

  • Cột sống gãy lún: cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom lưng

  • Đau nhức đầu xương: cảm giác mỏi dọc các xương dài hay đau nhức như bị kim chích toàn thân.

  • Đau ở các vùng xương chịu gánh nặng cơ thể: cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối. Đau âm ỉ kéo dài, lặp đi lặp lại, đau tăng lên khi vận động, đứng ngồi lâu và giảm khi nằm nghỉ.

Triệu chứng của loãng xương

Điều trị bệnh loãng xương

4. Điều trị bệnh loãng xương

4.1 Điều trị bằng thuốc

Khi điều trị loãng xương, cần bổ sung đủ lượng canxi khoảng 1000-1200mg/ngày và vitamin D 800-1000 IU/ngày cho cơ thể. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng các loại thuốc chống hủy xương như:

  • Alendronate

  • Zoledronic acid

  • Calcitonin

  • Các thuốc điều hòa nội tiết: Raloxifene,..

4.2 Chế độ sinh hoạt 

Cần thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt góp vào tăng sức khỏe cho bộ xương:

  • Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên:

    • Tập chịu đựng sức nặng cơ thể: đi bộ, khiêu vũ,tập thể dục nhịp điệu,...
    • Tập tăng sức đề kháng với cường độ phù hợp: ép chân, ngồi xổm, đẩy mạnh, tập tạ,...
  • Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi( sữa, trái cây, đậu, cá, các loại rau lá xanh,...), vitamin D (cá hồi, hàu, tôm, lòng đỏ trứng, nấm, cam,..)

  • Hạn chế sử dụng chất kích thích như cà phê, rượu bia, không thuốc lá

 

Phòng ngừa loãng xương

5. Phòng ngừa loãng xương

  • Cung cấp canxi đủ 1000-1200mg/ngày, 800-1000 IU/ ngày vitamin D

  • Thường xuyên đo mật độ xương

  • Khi xuất hiện các vấn đề xương khớp( đau xương khớp, đau cơ bắp, chuột rút thường xuyên) nên đi khám để phát hiện và điều trị sớm 

  • Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc

  • Thường xuyên tập thể dục thể thao

  • Không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, chất kích thích

  • Tránh lạm dụng các thuốc giảm đau, chống viêm xương khớp( đặc biệt corticoid)

  • Tránh bị ngã nhất là người cao tuổi

Một số câu hỏi thường gặp

6. Một số câu hỏi thường gặp

6.1 Loãng xương cần gặp bác sĩ khi nào?

Người trên 50 tuổi, nhất là những người mãn kinh cần đi đo mật độ xương để phòng ngừa.

Người bị gãy xương bất ngờ, đau nhức ở bất kì vị trí nào trên cơ thể có thể do loãng xương gây ra.

loãng xương có nguy hiểm không?

6.2 Loãng xương cần bổ sung gì?

Canxi và vitamin D là những chất dinh dưỡng quan trọng để ngăn ngừa loãng xương. Nếu bạn không bổ sung đủ canxi thì cơ thể lấy canxi từ xương dẫn đến mất xương, làm cho xương yếu đi dẫn đến tình trạng loãng xương.

Các nguồn cung cấp canxi tốt:

  • Các sản phẩm từ sữa ít chất béo, phô mai

  • Các loại rau có lá màu xanh đậm như cải ngọt, cải thìa, cải xoăn, rau bina,..

  • Cá mòi và cá hồi đóng hộp

  • Các loại đậu: đậu nành, đậu xanh, đậu rồng,đậu phụ,...

  • Các loại hạt: hạnh nhân, hạt chia, hạt vừng,...

Vitamin D cần cho sự hấp thu canxi từ ruột. Một số sản phẩm chứa Vitamin D: 

  • Cá béo( cá hồi), cá trích, cá mòi, dầu gan cá tuyết, cá ngừ đóng hộp

  • Tôm, hàu

  • Lòng đỏ trứng

  • Nấm

  • Sữa bò, sữa đậu nành, nước cam

  • Ngũ cốc và bột yến mạch

6.3 Các biến chứng có thể gặp của bệnh loãng xương?

Khi bệnh loãng xương không được điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách sẽ tiến triển nặng lên các biến chứng như:

  • Gãy xương: Tình trạng loãng xương tiến triển nặng hơn làm suy giảm mật độ xương khiến xương yếu đi, giòn và xốp nên dễ gãy. khi có sự va chạm nhẹ, cúi gập người,cũng có khả năng làm gãy xương. Gãy xương xảy ra ở tất cả các xương, nhưng xương cột sống, xương đùi, xương cẳng tay, cánh tay, xương cẳng chân chịu tác động nhiều nhất. Các tình trạng thường gặp gãy cổ xương đùi, gãy xương cẳng tay, gãy khớp háng,...

  • Lún xẹp đốt sống: có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn, các rễ dây thần kinh bị chèn ép gây đau nhức kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Mọi thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, Việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên môn.

 

NGUỒN THAM KHẢO:
https://www.bones.nih.gov/health-info/bone/osteoporosis/overview
https://www.healthline.com/health/osteoporosis
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4176573/