Thành phần

Mỗi viên nén chứa:

- Hoạt chất: Metoprolol tartrate 50mg.

- Tá dược: Lactose, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, polyvinylpyrrolidone, colloidal silicon dioxide khan và natri starch glycolate.

Chỉ định

Tăng huyết áp: làm giảm huyết áp, giảm tỉ lệ bệnh và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử).

Điều trị đau thắt ngực.

Rối loạn nhịp tim đặc biệt cả nhịp nhanh trên thất.

Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim.

Điều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực.

Phòng ngừa đau nửa đầu dạng migraine.

Cường giáp.

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

Nuốt nguyên viên, uống thuốc cùng hoặc ngay sau khi ăn, uống cùng bữa ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc.

Liều dùng

Tăng huyết áp:

Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp là 100 - 200 mg/ngày, một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần sáng và tối. Nếu cần, có thể tăng liều hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Điều trị tăng huyết áp dài hạn với Betaloc ở liều hàng ngày 100 - 200 mg đã chứng tỏ giảm tỷ lệ tử vong gồm cả tử vong do tai biến tim mạch, đột quỵ và biến cố mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp.

Điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực:

Liều khuyến cáo là 100 - 200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.

Rối loạn nhịp tim:

Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống rối loạn nhịp tim khác.

Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim:

Điều trị uống dài hạn với Betaloc ở liều 200 mg/ngày, chia làm 2 lần uống sáng và tối đã chứng tỏ làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (kể cả bệnh nhân đái tháo đường).

Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực:

Liều khuyến cáo là 100 mg/ngày, ngày 1 lần vào buổi sáng. Nếu cần, liều có thể tăng lên 200 mg.

Suy chức năng gan:

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân sơ gan vì metoprolol gắn kết protein huyết tương thấp (5 – 10%). Khi có dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét giảm liều.

Suy chức năng thận:

Không cần chỉnh liều.

Người cao tuổi:

Không cần chỉnh liều.

Trẻ em:

Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em còn giới hạn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát.

Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính.

Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chúng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền.

Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.

Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch. Có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca 2+ tiêm tĩnh mạch.

Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chống chỉ định

  • Hen suyễn nặng và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
  • Bệnh suy tim không được kiểm soát khi điều trị.
  • Sốc do tim.
  • Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3.
  • Cơn đau thắt ngực Prinzmetal (dạng đơn thuần và đơn trị liệu).
  • Hội chứng nút xoang bệnh lý (bao gồm blốc nút xoang).
  • Nhịp tim chậm (< 45 - 50 lần/phút).
  • Hiện tượng Raynaud nặng và bệnh động mạch ngoại vi nặng.
  • U tế bào ưa crôm của tuyến thượng thận không điều trị.
  • Hạ huyết áp.
  • Nhạy cảm với metoprolol.
  • Có tiền sử bị phản ứng phản vệ.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR >1/100

  • Hệ tim mạch: Chậm nhịp tim, rối loạn tư thế, lạnh tay chân và đánh trống ngực.
  • Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi, choáng váng, nhức đầu.
  • Hệ hô hấp: Khó thở khi gắng sức.
  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Hệ tim mạch: Các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, block nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim.
  • Hệ thần kinh trung ương: Dị cảm, vọp bẻ.
  • Tâm thần: Trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng.
  • Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Hệ tiêu hóa: Nôn.
  • Chuyển hóa: Tăng cân.
  • Da: Nổi ban (dạng mày đay, dạng vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Hệ tim mạch: Rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim. Rất hiếm gặp: Hoại tử ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó.
  • Hệ thần kinh trung ương: Khô miệng.
  • Tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/bất lực. Rất hiếm gặp: Mất trí nhớ/giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác.
  • Hệ hô hấp: Viêm mũi.
  • Hệ tiêu hóa: Khô miệng.
  • Gan: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: Viêm gan.
  • Hệ cơ xương: Đau khớp.
  • Giác quan: Rối loạn thị giác, khò và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc. Rất hiếm khi ù tai, rối loạn vị giác.
  • Da: Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý - Thận trọng

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với betaloc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

Thời kỳ mang thai

Cần theo dõi cẩn thận người mẹ và thai nhi trong quá trình điều trị với metoprolol.

Thời kỳ cho con bú

Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.

Thận trọng khi sử dụng

Không đột ngột ngừng điều trị ở bệnh nhân đau thắt ngực: việc dừng thuốc đột ngột có thể gây ra rối loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử. Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Không khuyến cáo dùng thuốc này phối hợp với diltiazem, fingolimod và verapamil và trong thời kỳ đang cho con bú.

Ngừng thuốc đột ngột:

Tránh ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt trên những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên giảm liều từ từ trong khoảng thời gian một đến hai tuần. Nên bắt đầu áp dụng phương pháp điều trị thay thế cùng thời điểm (trong suốt thời gian ngừng thuốc từ từ), nếu cần, để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực trầm trọng hơn.

Hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính:

Chỉ dùng thuốc ức chế beta trong trường hợp nhẹ bằng cách lựa chọn thuốc ức chế chọn lọc beta-1 với liều khởi đầu thấp. Trước khi bắt đầu điều trị, khuyến cáo nên thực hiện các thử nghiệm về chức năng hô hấp.

Trường hợp xuất hiện cơn hen ác tính và đợt cấp bệnh phối tắc nghẽn mãn tính trong quá trình điều trị, có thể sử dụng thuốc giãn phế quản đồng vận beta.

Suy tim:

Ở bệnh nhân suy tim được kiếm soát bằng điều trị và trong những trường hợp cần thiết, có thể dùng metoprolol với liều tăng từ từ dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Nhịp tim chậm:

Nên giảm liều nếu nhịp tim < 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và bệnh nhân có những triệu chứng của nhịp tim chậm.

Block nhĩ thất độ 1:

Thận trọng dùng thuốc ức chế beta cho bệnh nhân block nhĩ thất độ 1 vì làm giảm vận tốc dẫn truyền của nút nhĩ-thất.

Đau thắt ngực Prinzmetal:

Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của cơn đau thắt ngực trên bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. Ở dạng phối hợp và quy mô nhỏ, có thể dùng đồng thời thuốc ức chế beta 1 chọn lọc lên tim với một thuốc giãn mạch.

Rối loạn động mạch ngoại biên:

Ở bệnh nhân rối loạn động mạch ngoại biên (hội chứng hay bệnh Raynaud, viêm động mạch hay bệnh tắc động mạch chi dưới mãn tinh) thuốc ức chế beta có thể làm tăng thêm những rối loạn này. Trong những trường hợp này, nên sử dụng thận trọng thuốc ức chế beta chọn lọc lên tim có hoạt tính chủ vận một phần.

Bệnh nhân bị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận:

Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị tăng huyết áp, do quá trình điều trị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận gây ra.

Người cao tuổi:

Tuyệt đối tuân thủ chống chỉ định của thuốc. Khởi đầu điều trị với liều thấp và kiểm soát chặt chẽ.

Suy chức năng gan:

Không có dữ liệu về dược động học của metoprolol trên bệnh nhân suy gan hay suy thận bị suy tim mãn tính. Vì vậy, cần tuyệt đối thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.

Xơ gan:

Sinh khả dụng của metoprolol có thế tăng do độ thanh thải giảm. Trong thực tế, nhịp tim sẽ được kiếm soát để giảm liều nếu nhịp tim chậm xảy ra quá mức (< 50 - 55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi).

Đái tháo đường:

Bệnh nhân nên tự kiếm soát lượng đường trong máu để ngăn chặn và duy trì ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị.

Một số triệu chứng cùa hạ đường huyết có thể bị che lấp như: nhịp tim nhanh, hồi hộp và đổ mồ hôi.

Bệnh vảy nến:

Nên cân nhắc cẩn thận khi chỉ định dùng thuốc trên những bệnh nhân này.

Phản ứng dị ứng:

Ở những bệnh nhân có nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng, bất kể lý do, đặc biệt khi dùng floctafenin hay trong suốt quá trình điều trị giảm mẫn cảm, điều trị với thuốc chẹn beta có thể làm nặng thêm phản ứng phản vệ và gây ra đề kháng khi điều trị bằng adrenalin với liều thông thường.

Gây mê tổng quát:

Thuốc ức chế beta làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Tiếp tục điều trị với thuốc ức chế beta sẽ làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng huyết áp. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ gây mê biết đang sử dụng thuốc ức chế beta.

Nếu cần thiết phải ngừng điều trị với metoprolol, ngưng dùng thuốc 48 giờ trước khi gây mê được coi là đủ cho sự tái xuất hiện tính nhạy cảm đối với catecholamln.

Không được ngưng điều trị với thuốc ức chế beta trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị suy mạch vành nghiêm trọng nên tiếp tục điều trị đến khi phẫu thuật vì có thể xuất hiện rủi ro khi dừng đột ngột thuốc ức chế beta.
  • Trường hợp khẩn cấp hay không thể ngưng dùng thuốc, để bảo vệ bệnh nhân khỏi sự kiểm soát của thần kinh phế vị, cần tái sử dụng đủ atropin khi tiền hôn mê nếu cần. Khi gây mê nên sử dụng thuốc ức chế cơ tim càng ít càng tốt và nên bù lại lượng máu đã mất.
  • Cân nhắc đến rủi ro của phản ứng quá mẫn.

Nên tránh điều trị khởi đầu ngay với metoprolol cho bệnh nhân sắp được phẫu thuật ngoài tim (non - cardiac surgery).

Nhiễm độc tuyến giáp:

Thuốc ức chế beta có thể che lấp một số dấu hiệu của hệ tim mạch.

Thể thao:

Thuốc có chứa hoạt chất có thể gây ra phản ứng dương tính với các thử nghiệm dopping, vì vậy các vận động viên cần chú ý.

Đóng gói

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 20 viên.

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.