Thành phần

Hoạt chất: mỗi viên nén bao phim chứa 3,395mg perindopril (tương đương 5mg perindopril arginin).

Tá dược: lactose monohydrat, magie stearat, maltodextrin, silica dạng keo ky nước, tinh bột natri glycolat (loại A), glycerol, hypromellose, chlorophyllin đồng, macrogol 6000, titan dioxit.

Chỉ định

Thuốc Coversyl 5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tăng huyết áp
  • Điều trị suy tim triệu chứng.
  • Ðiều trị bệnh động mạch vành ổn định.
  • Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch, như cơn đau tim, trên những bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định (dòng máu tới tim bị giảm hoặc bị chặn lại) và trên bệnh nhân đã có tiền sử cơn đau tim và/hoặc trải qua phẫu thuật nong vành để tăng tưới máu cho tim.

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

Thuốc Coversyl 5mg dùng đường uống, nuốt viên thuốc với một cốc nước, tốt nhất là vào một giờ nhất định vào trước bữa ăn sáng.

Liều dùng

Hiệu quả và độ an toàn của trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Luôn tuân thủ liều thuốc do bác sĩ kê.

Tăng huyết áp:

Coversyl có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng.

Những bệnh nhân với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt tính mạnh (đặc biệt, tăng huyết áp động mạch thận, giảm muối và hoặc giảm thể tích tuần hoàn, mất bù tim hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị giảm huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Liều khởi đầu 2,5mg nên được khuyến cáo ở những bệnh nhân này và bước đầu trị liệu nên được giám sát y tế.

Liều dùng có thể tăng tới 10mg một lần mỗi ngày sau 1 tháng điều trị.

Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi khởi trị với Coversyl, điều này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó cần thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích tuần hoàn và hoặc muối.

Nếu có thể, nên dừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu với Coversyl.

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không thề dừng thuốc lợi tiểu, trị liệu bằng Coversyl nên được khởi đầu với liều 2,5mg. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh. Việc bổ sung liều Coversyl cần được điều chỉnh tuỳ thuộc đáp ứng huyết áp. Nếu yêu cầu, việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể bắt đầu lại.

Ở bệnh nhân lớn tuổi việc điều trị có thể bắt đầu với liều 2,5mg và tăng dần liều tới 5mg sau 1 tháng và sau đó là 10mg nếu cần thiết tuỳ thuộc vào chức năng thận (xem bảng bên dưới).

Suy tim triệu chứng:

Khi phối hợp Coversyl với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và hoặc digoxin và/hoặc thuốc chẹn beta, việc giám sát y tế cần được tiến hành và liều khởi trị khuyến cáo của Coversyl là 2,5mg vào buổi sáng. Liều dùng có thể tăng tới 5mg một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu dung nạp. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Trên bệnh nhân suy tim nặng và những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao (bệnh nhân suy chức năng thận và có xu hướng rối loạn cân bằng điện giải, bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu và hoặc các thuốc giãn mạch), điều trị khởi đầu nên được giám sát y tế.

Bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp triệu chứng như bệnh nhân bị mất muối có hoặc không có hạ natri, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu mạnh nên được điều chỉnh tình trạng này, nếu có thể, điều chỉnh trước khi trị liệu với Coversyl. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và kali huyết thanh trước và trong khi điều trị với Coversyl.

Bệnh động mạch vành ổn định:

Nên bắt đầu Coversyl với liều khởi đầu là 5mg một lần mỗi ngày trong hai tuần, sau đó tăng liều lên 10mg một lần mỗi ngày, phụ thuộc vào chức năng thận và liều 5mg được dung nạp tốt.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều 2,5mg một làn mỗi ngày cho tuần đầu tiên, sau đó 5mg một lần mỗi ngày cho tuần tiếp theo trước khi tăng lên 10mg một lần mỗi ngày tuỳ thuộc chức năng thận (xem bảng 1 “Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận”). Chỉ nên tăng liều nếu liều trước đó được dung nạp tốt.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận

Liều thuốc Coversyl ở bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin như trong bảng 1 dưới đây:

Bảng 1: chỉnh liều Coversyl ở bệnh nhân suy thận

Độ thanh thải Creatinin

(ml/phút)

Liều khuyến cáo

CIcr ≥ 60

5mg/1 ngày

30 < CIcr < 60

2,5mg/1 ngày

15 < CIcr < 30

2,5mg mỗi 2 ngày

Bệnh nhân thẩm tích máu*

CIcr< 15

2,5mg vào ngày thẩm tích máu

Độ thẩm phân của perindoprilat là 70ml/phút

Đối với bệnh nhân thẩm tích máu, liều thuốc nên được dùng sau khi thẩm tích máu.

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của perindopril trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Các dữ liệu hiện tại đã được mô tả trong mục “Tác dụng dược lực học” nhưng chưa có khuyến cáo về chỉ định.

Do đó việc sử dụng thuốc trên em và trẻ vị thành niên không được khuyến cáo.

Chống chỉ định

Thuốc Coversyl 5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, hay bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển khác.
  • Tiền sử phù mạch liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế enzym chuyển trước đó.
  • Phù mạch di truyền hoặc phù mạch vô căn.
  • Giai đoạn hai và ba của thai kỳ.
  • Sử dụng đồng thời Coversyl với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
  • Sử dụng đồng thời với sacubitril/ valsartan.
  • Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.

Tác dụng không mong muốn

a. Tóm tắt dữ liệu an toàn:

Dữ liệu an toàn của perindopril hoà hợp với dữ liệu an toàn của các thuốc ức chế men chuyển:

Các tác dụng không mong muốn có tần suất phổ biến đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và được quan sát với perindopril bao gồm: choáng váng, đau đầu, dị cảm, chóng mặt, rối loạn thị giác, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, mất vị giác, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, ngứa, ngoại ban, chuột rút và suy nhược.

b. Bảng tổng kết các tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc trong quá trình lưu hành perindopril và được sắp xếp theo tần số xuất hiện như sau

Rất phổ biến (≥1/10); phổ biến (≥1/100, < 1/10); không phổ biến (≥1/1000, < 1/100); hiếm (≥1/10000, < 1/1000); rất hiếm ( < 1/10000); chưa biết (không thể đánh giá từ các dữ liệu hiện có)

Phân loại hệ thống cơ quan

Tác dụng không mong muốn

Tần suất

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Tăng bạch cầu

Không phổ biến*

Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể hồng cầu

Rất hiếm

Giảm hemoglobin và giảm thể tích hồng cầu đặc

Rất hiếm

Giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính

Rất hiếm

Thiếu máu tan huyết ở bệnh nhân thiếu G-6PDH bẩm sinh

Rất hiếm

Giảm tiểu cầu

Rất hiếm

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Hạ đường huyết

Không phổ biến*

Tăng kali máu, có hồi phục khi dừng thuốc

Không phổ biến*

Hạ natri máu

Không phổ biến*

Rối loạn tâm thần

Rối loạn khí sắc

Không phổ biến

Rối loạn giấc ngủ

Không phổ biến

Rối loạn thần kinh

Choáng váng

Phổ biến

Đau đầu

Phổ biến

Dị cảm

Phổ biến

Chóng mặt

Phổ biến

Ngủ lơ mơ

Không phổ biến*

Ngất

Không phổ biến*

Bối rối

Rất hiếm

Rối loạn thị giác

Rối loạn thị giác

Phổ biến

Rối loạn tai và mê cung

Ù tai

Phổ biến

Rối loạn tim

Đánh trống ngực

Không phổ biến*

Nhịp tim nhanh

Không phổ biến*

Đau ngực

Rất hiếm

Loạn nhịp

Rất hiếm

Nhồi máu cơ tim, có thể thứ phát sau cơn hạ huyết áp quá mức trên bệnh nhân có nguy cơ cao

Rất hiếm

Rối loạn mạch

Hạ huyết áp (và các triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp)

Phổ biến

Viêm mạch

Không phổ biến*

Đột quỵ, có thể thứ phát sau cơn hạ huyết áp quá mức trên bệnh nhân có nguy cơ cao

Rất hiếm

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Ho

Phổ biến

Khó thở

Phổ biến

Co thắt phế quản

Không phổ biến

Viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin

Rất hiếm

Viêm mũi

Rất hiếm

Rối loạn tiêu hóa

Đau bụng

Phổ biến

Táo bón

Phổ biến

Tiêu chảy

Phổ biến

Mất vị giác

Phổ biến

Rối loạn tiêu hóa

Phổ biến

Buồn nôn

Phổ biến

Nôn

Phổ biến

Khô miệng

Không phổ biến

Viêm tuỵ

Rất hiếm

Rối loạn gan mật

Viêm gan hủy tế bào hoặc viêm gan ứ mật

Rất hiếm

Rối loạn da và mô dưới da

Ngứa

Phổ biến

Ngoại ban

Phổ biến

Mày đay

Không phổ biến

Phù mặt, chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản

Không phổ biến

Nhạy cảm ánh sáng

Không phổ biến*

Nốt bóng nước trên da

Không phổ biến*

Ra nhiều mồ hôi

Không phổ biến

Ban đỏ đa hình thái

Rất hiếm

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

Chuột rút

Phổ biến

Đau khớp

Không phổ biến*

Đau cơ

Không phổ biến*

Rối loạn thận và bài tiết

Suy giảm chức năng thận

Không phổ biến

Suy thận cấp

Rất hiếm

Rối loan sinh sản và cho con bú

Rối loạn cương

Không phổ biến

Rối loạn chung

Suy nhược

Phổ biến

Đau ngực

Không phổ biến*

Cảm giác khó ở

Không phổ biến*

Phù ngoại biên

Không phổ biến*

Sốt

Không phổ biến*

Thông số

Tăng urê huyết

Không phổ biến*

Tăng creatinin huyết

Không phổ biến*

Tăng bilirubin huyết

Hiếm

Tăng enzym gan

Hiếm

Bị thương, nhiễm độc và biến chứng Ngã Không phổ biến*

* Tần suất được tính từ các nghiên cứu lâm sàng cho các biến cố bất lợi nhận được từ các báo cáo tự nguyện

Nghiên cứu lâm sàng

Trong giai đoạn ngẫu nhiên của nghiên cứu EUROPA, chỉ có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng được thu thập. Rất ít bệnh nhân trải qua các biến cố bất lợi nghiêm trọng: 16 (0,3%) trong số 6122 bệnh nhân dùng perindopril và 12 (0,2%) trong số 6107 bệnh nhân dùng placebo. Ở nhóm bệnh nhân dùng perindopril, có 6 bệnh nhân bị hạ huyết áp, 3 bệnh nhân bị phù mạch và 1 bệnh nhân bị ngừng tim đột ngột. Số bệnh nhân ở nhóm perindopril rút khỏi nghiên cứu do ho, hạ huyết áp hoặc không dung nạp với perindopril là 6,0% (n=336) nhiều hơn so với nhóm placebo 2,1% (n=129)

Báo cáo các tác dụng không mong muốn

Báo cáo tác dụng không mong muốn sau khi thuốc lưu hành là quan trọng. Việc này cho phép kiểm soát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các cán bộ y tế có thể báo cáo các tác dụng không mong muốn thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh động mạch vành ổn định có cơn đau thắt ngực không ổn dịnh xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá thận trọng lợi ích, nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.

Hạ huyết áp: các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn ít muối, thẩm tách múa, tiêu chảy, nôn, hoặc bênh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp có triệu chứng được ghi nhận ở bệnh nhân suy tim (có kèm suy thận hoặc không), thiếu máu cơ tim, nhồi máu não. Các bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ khi bắt đàu điều trị và hiệu chỉnh liều.

Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, không có chống chỉ định ở liều tiếp theo nếu phản ứng hạ huyết áp thoáng qua.

Bệnh nhân suy tim sung huyết nếu hạ huyết áp khi dùng Coversyl thì cần phải chỉnh liều hoặc ngừng dùng Coversyl.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại: Thận trọng khi dùng thuốc.

Suy thận: Độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút, nên hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải, sau đó tùy đáp ứng bệnh nhân, theo dõi thường xuyên kali và creatinin. Suy thận cấp thường ghi nhận ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch thân, nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận sẽ tăng lên nên bắt đầu điều trị với liều thấp, tăng liều thận trọng.

Bệnh nhân thẩm tách máu: Xem xét dùng màng thẩm tách máu hoặc dùng thuốc hạ huyết áp loại khác.

Chủng tộc: Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch trên người da đen nhiều hơn.

Ho khan thường được ghi nhận và hết khi ngưng thuốc.

Bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát không khuyến cáo dùng thuốc ức chế men chuyển do không đáp ứng.

Thai kỳ và cho con bú

Mang thai

Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ và là chống chỉ định khi có thai trên 3 tháng.

Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai vẫn chưa được xác định; tuy nhiên không thể loại trừ khả năng có sự tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ khi việc dùng thuốc ức chế men chuyển là rất quan trọng, bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần chuyển sang liệu pháp thay thế đã có bằng chứng về tính an toàn để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cần được ngừng ngay lập tức, và nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế. Việc dùng thuốc ức chế men chuyển từ tháng thứ ba của quá trình mang thai được cho là gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển khung xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).

Trường hợp phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ ba trở đi có sử dụng thuốc ức chế men chuyển, khuyến cáo bệnh nhân siêu âm kiểm tra chức năng thận và kiểm tra hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế men chuyển nên được theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng hạ huyết áp.

Cho con bú

Do không có thông tin về việc sử dụng Coversyl trong giai đoạn cho con bú, Coversyl không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có đầy đủ dữ liệu hơn về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.

Lái xe và vận hành máy móc

Coversyl không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng một số bệnh nhân có thể bị một số triệu chứng liên quan đến việc giảm huyết áp, đặc biệt khi mới điều trị hoặc khi phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị hạn chế khi dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Các dữ liệu lâm sàng cho thấy việc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến việc làm tăng tần suất các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc sử dụng các thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron đơn lẻ.

Các thuốc làm tăng kali máu

Một vài thuốc hoặc liệu pháp điều trị có thể làm tăng kali máu: aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, thuốc kháng viêm giảm đau không steroids, heparin, các tác nhân ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Sự kết hợp của các thuốc này làm gia tăng nguy cơ tăng kali máu.

Điều trị đồng thời là chống chỉ định:

Aliskiren:

Ở các bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận, nguy cơ tăng kali máu, suy giảm chức năng thận và nguy cơ tim mạch và nguy cơ tử vong tăng.

Điều trị đồng thời không được khuyến cáo:

Aliskiren:

Ở các bệnh nhân không bị đái tháo đường hoặc suy thận, nguy cơ tăng kali máu, suy giảm chức năng thận và nguy cơ tim mạch, nguy cơ tử vong tăng.

Trị liệu đồng thời với ức chế men chuvển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin:

Đã có ghi nhận trong y văn, ở các bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc ở các bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, khi điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin có khả năng cao hơn xảy ra hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu, và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với đơn trị liệu một tác nhân tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosteron.Phong bế kép (ví dụ, phối hợp một thuốc ức chế men chuyển với một thuốc kháng thụ thể angiotensin II) nên được giới hạn trong những trường hợp riêng biệt với sự theo dõi chặt chẽ chức năng thận, nồng độ kali và huyết áp.

Estramustine:

Nguy cơ tăng các biến cố bất lợi như phù mạch thần kinh.

Thuốc lơi tiểu giữ kali (ví du: triamterene, amiloride...). muối kali:

Tăng kali máu (có nguy cơ tử vong), đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân suy thận (tác động cộng hợp tăng kali máu). Sự kết hợp perindopril với các thuốc vừa được đề cập là không được khuyến cáo. Tuy nhiên nếu vẫn chỉ định phối hợp, điều trị này cần được sử dụng thận trọng với sự theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết tương. Trong trường hợp sử dụng spironolactone ở các bệnh nhân suy tim, xin xem phần dưới đây.

Lithi

Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng perindopril với lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi thận trọng nồng độ lithi huyết thanh.

Điều trị đồng thời yêu cầu sự chăm sóc đặc biệt:

Các thuốc chống đái tháo đường (insulin, các thuốc hạ đường máu dạng uống:

Các nghiên cứu dịch tễ học đưa ra gợi ý rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, các thuốc hạ đường huyết dạng uống) có thể làm tăng hiệu quả hạ đường huyết dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết. Hiện tượng này thường xuất hiện trong các tuần đầu điều trị phối hợp và trên các bệnh nhân suy thận.

Baclofen:

Tăng khả năng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp và điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp trong trường hợp cần thiết.

Thuốc lợi tiểu không giữ kali:

Bệnh nhân đang điều trị thuốc lợi tiểu, đặc biệt nếu có suy giảm thể tích và hoặc muối, có thể bị hạ huyết áp mạnh sau khi khởi trị với thuốc ức chế men chuyển. Khả năng gây hạ huyết áp có thể giảm thiểu bằng cách ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu, bù thể tích hoặc muối trước khi khởi trị với liều thấp sau đó tăng dần liều perindopril.

Ở các bệnh nhân tăng huyết áp động mạch, khi điều trị lợi tiểu trước đó gây suy giảm thể tích hoặc muối, nên ngưng sử dụng thuốc lợi tiểu trước khi khởi trị với thuốc ức chế men chuyển, sau đó có thể sử dụng một thuốc lợi tiểu không giữ kali hoặc thuốc ức chế men chuyển với liều khởi đầu thấp tiếp đó tăng dần.

Ở các bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim sung huyết, nên khởi trị thuốc ức chế men chuyển ở liều rất thấp, có thể sau khi giảm liều của các thuốc lợi tiểu không giữ kali.

Trong tất cả các trường hợp, chức năng thận (nồng độ creatinine) phải được theo dõi trong suốt những tuần đầu điều trị với thuốc ức chế men chuyển.

Các thuốc lợi tiểu giữ kali (eplerenone, spironolactone):

Với eplerenone hoặc spironolactone ở liều từ 12,5mg đến 50mg mỗi ngày với liều thấp của thuốc ức chế men chuyển:

Trong điều trị suy tim độ II-IV (NYHA) với phân suất tống máu < 40%, và trước đó đã được điều trị với thuốc ức chế men chuyển và lợi tiểu quai, có nguy cơ tăng kali máu, có thể tử vong, đặc biệt với trường hợp không tuân thủ khuyến cáo của điều trị phối hợp này.

Trước khi khởi trị phối hợp này, cần kiềm tra sự không có mặt của tăng kali máu và suy thận. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu, và nồng độ creatinin máu một lần mỗi tuần trong tháng đầu tiên điều trị và hàng tháng sau đó.

Các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) bao gồm cả aspirin với liều ≥ 3g/ngày:

Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với các thuốc chống viêm phi steroid (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều chống viêm, các thuốc ức chế COX-2 và các NSAID không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể bị giảm.

Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và NSAID có thể làm tăng nguy cơ giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trên bệnh nhân đã có giảm chức năng thận trước đó. Việc kết hợp thuốc nên được áp dụng thận trọng, đặc biệt trên bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước thích hợp và nên được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị phối hợp, định kỳ theo dõi sau đó.

Điều trị phối hợp yêu cầu thận trọng:

Thuốc hạ huvết áp và thuốc giãn mach:

Điều trị đồng thời với các tác nhân này có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của perindopril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrate khác, hoặc các thuốc giãn mạch, có thể gây giảm thêm mức huyết áp.

Gliptines (linagliptine. saxagliptine. sitagliptine. vildagliptine)

Tăng nguy cơ phù mạch do dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV) bị giảm tác động bởi gliptine, ở bệnh nhân điều trị phối hợp với ức chế men chuyển.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng/Thuốc chống loạn thần/ Thuốc gây mê:

Sử dụng đồng thời các thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp.

Các thuốc giống giao cảm:

Các thuốc giống giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.

Vàng:

Các phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được ghi nhận hiếm gặp trên các bệnh nhân đang điều trị bằng muối vàng dạng tiêm (natri aurothiomalat) và điều trị đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển trong đó có perindopril.

Quá liều

Các dữ liệu về việc dùng quá liều trên người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan đến dùng quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, choáng váng, lo âu và ho khan. Việc điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9mg/ml (0,9%). Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp, nên giữ bệnh nhân ở nguyên tư thế . Nếu có thể, cân nhắc truyền angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch catecholamine. Có thể loại perindopril ra khỏi tuần hoàn chung bằng cách lọc máu. Máy tạo nhịp được chỉ định cho những trường hợp chậm nhịp tim kháng trị. Những dấu hiệu của sự sống, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin nên được giám sát liên tục.

Bảo quản

Dưới 30°C.

Giữ thuốc ở ngoài tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.

Không dùng thuốc này sau thời gian hết hạn in trên hộp.

Đóng chặt nắp hộp để tránh ẩm.

Không vứt thuốc vào đường nước thải và rác thải. Hãy hỏi bác sĩ xem nên làm gì đối với thuốc không sử dụng. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.