Thành phần

Mỗi 1 gam cream chứa Acyclovir 50mg.

Tá dược:

PEG-5-glycerol-stearat, dimethicon, cetyl alcohol, paraffin lỏng, vaselin trắng, propylen glycol, nước tinh khiết

Chỉ định

Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục khởi phát và tái phát.

Cách dùng - Liều dùng

Hãy theo các chỉ dẫn dưới dây trừ khi có bác sĩ kê toa. Hãy thực hiện đúng những chỉ dẫn này và/hay những chỉ dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả và an toàn trong trị liệu Acyclovir STADA.

- Thoa một lớp cream mỏng vào các vùng da bị tổn thương 5 lần/ngày, cứ mỗi 4 giờ.

- Dùng một miếng gạc cotton lấy một lượng kem đủ để thoa vào vùng da bị nhiễm. Khi thoa thuốc Acyclovir STADA, phải thoa không chỉ những vùng có dấu hiệu nhiễm herpes thấy được (phồng rộp, sưng tấy, đỏ) mà cả những vùng kế cận. Phải nhớ rửa sạch tay cả trước và sau khi bôi thuốc để tránh bội nhiễm cho vùng da bị tổn thương hoặc lây virus đến các vùng da khác chưa bị nhiễm.

Lưu ý: Để có đáp ứng tốt nhất, điều trị bằng Acyclovir STADA nên bắt đầu càng sớm càng tốt, như ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của herpes (phồng rộp, ngứa, khó chịu, đỏ).

Thời gian điều trị: Bác sĩ sẽ quyết định nên tiếp tục sử dụng Acyclovir STADA trong bao lâu. Thông thường, điều trị liên tục trong 5 ngày nhưng tùy theo cá nhân và tiếp tục cho đến khi các vết phồng đóng mày hay lành hẳn. Tuy nhiên, thời gian điều trị không quá 10 ngày.

- Quá liều

Không có hiện tượng ngộ độc sau khi dùng quá liều.

Nếu dùng liều thấp hơn liều chỉ dẫn, tiếp tục điều trị theo chỉ định (không nên dùng lượng kem nhiều hơn bình thường và không thoa dày hơn).

Ngay khi tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt, vẫn nên dùng Acyclovir STADA đủ thời gian để đạt được kết quả trị liệu tốt nhất (xem phần “Liều lượng và cách dùng, thời gian điều trị”).

Chống chỉ định

Không được dùng Acyclovir STADA nếu biết bị quá mẫn cảm với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không được thoa thuốc Acyclovir STADA lên niêm mạc (như niêm mạc miệng, mắt, âm đạo) để tránh kích ứng tại chỗ.

Các trường hợp được mô tả ở đây có liên quan đến một số điều kiện, mà trong đó cần sử dụng Acyclovir STADA một cách đặc biệt thận trọng. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu như có bất kỳ một trong những điều kiện đã xảy ra trước đó. Hãy báo cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu trị liệu nếu như bị tổn thương hệ miễn dịch nghiêm trọng (nghĩa là hệ thống miễn dịch cơ thể bị suy yếu nghiêm trọng).

Tác dụng phụ

Thoa thuốc Acyclovir STADA có thể gặp cảm giác nóng, kim châm thoáng qua ở vùng da điều trị. Thỉnh thoảng bị đỏ, khô, đóng vẩy ở vùng da điều trị.

Hiếm gặp các phản ứng da (viêm da tiếp xúc) sau khi dùng Acyclovir STADA. Thử nghiệm về khả năng gây dị ứng da của thuốc đã chứng minh phần lớn các phản ứng da là do tá dược hơn là do hoạt chất acyclovir. Có thể bị đau do viêm da tiếp xúc nếu các tác dụng phụ trên xảy ra rõ rệt và trên vùng da rộng hơn vùng da được điều trị bằng kem thuốc. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ.

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Khi sử dụng Acyclovir STADA ở vùng sinh dục hay hậu môn và sử dụng đồng thời với bao cao su ngừa thai, bao cao su có thể bị rách do thành phần paraffin và chất dầu đặc petroleum có trong Acyclovir STADA làm giảm độ tin cậy với bao cao su.

Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

- Thai kỳ và cho con bú

Chưa có những thông tin về hiệu quả sử dụng kem Acyclovir STADA trong thời kỳ mang thai ở người.

- Tương tác thuốc

Cho đến nay chưa có tương tác với các loại thuốc khác được biết đến.

Dược lý

Dược lực học

Acyclovir là một chất tương tự nucleosid purin tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và vivo virus Herpes simplex typ 1 (HSV-1), typ 2 (HSV-2) và virus Varicella-zoster (VZV).

Hoạt tính ức chế của Acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzyme thymidine kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Enzym này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một chất tương tự nucleotid. Monophosphat được biến đổi tiếp thành diphosphat bởi guanylate kinase của tế bào và thành triphosphat bởi một số enzym tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 cách:

  • Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus;

  • Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus;

  • Bất hoạt DNA polymerase của virus;

Hoạt tính kháng HSV của Acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi enzym TK của virus.

Dược động học

Sự hấp thu toàn thân của acyclovir dùng ngoài da rất thấp nên nồng độ thuốc trong máu ở dưới giới hạn phát hiện. Do đó, không thể xác định các thông số dược động học về sinh khả dụng của acyclovir dùng ngoài da. Acyclovir dùng ngoài da không gây độc tính do thuốc không vào được hệ thống tuần hoàn.

Đóng gói

Hộp 1 tuýp 2g

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng