Thành phần

Công thức cho 1 viên:

Acid alendronic (dưới dạng Alendronat natri trihydrat): 70 mg (91,35 mg)

Cholecalciferol  (dưới dạng dung dịch Cholecalciferol 1 M.IU/g) 5.600 IU (5,6 mg)

Tác dụng phụ

Các phản ứng có hại của thuốc chủ yếu là phản ứng của alendronat, các phản ứng này thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc, thường gặp ở đường tiêu hóa.

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 và <1/10); ít gặp (≥1/1000 và <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 và <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000), không rõ tần suất (không thể ước tính từ những số liệu có sẵn).

Thường gặp:

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu (2,6%), đau (4,1%).

Tiêu hóa: Đầy hơi (2,6%), trào ngược acid (2%), viêm loét thực quản (1,5%),  nuốt khó, chướng bụng (1%), tiêu chảy.

Ít gặp:

Da: Ban, ban đỏ (hiếm).

Tiêu hóa: Viêm dạ dày (0,5%).

Hiếm gặp:

Dị ứng với alendronat nói riêng và bisphosphonat nói chung.

Ảo thính giác, rối loạn thị giác. Hoại tử xương hàm, hư khớp hàm. Có thể gãy xương đùi khi dùng thuốc kéo dài.

Quá liều và cách xử trí:

Quá liều:

Triệu chứng:

Giảm calci máu, giảm phosphat máu, và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat.

Xử trí:

Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat.

Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do có nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách không có hiệu quả.

Chỉ định

Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở đàn ông. Thuốc làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống) và bổ sung vitamin D cho cơ thể.

Dược lực học:

Nhóm dược lý: Alendronic acid và Cholecalciferol (Uống).

Mã ATC: M05BB03.

Liên quan đến alendronat:

Alendronat là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương. Khác với pyrophosphat nhưng giống etidronat và pamidronat, alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Alendronat gắn vào xương và có thời gian bán thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển.

Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.

Liên quan đến cholecalciferol (vitamin D3):

Cholecalciferol (vitamin D3) có tác dụng duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn ở ruột non. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu và đẩy mạnh tái hấp thu phosphat ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Các đặc tính dược động học:

Liên quan đến alendronat:

Alendronat được hấp thu ít theo đường uống. Hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn, bởi các chất chứa calci hay các cation đa hóa trị. Khả dụng sinh học đường uống khoảng 0,4% nếu uống 30 phút trước khi ăn; và hầu như không đáng kể nếu uống trong vòng 2 giờ sau khi ăn. Khoảng 78% thuốc được hấp thu gắn với protein huyết tương. Thuốc không bị chuyển hóa; khoảng một nửa thuốc được hấp thu được đào thải qua nước tiểu; nửa còn lại được giữ lại ở xương trong một thời gian dài.

Liên quan đến cholecalciferol (vitamin D3):

Cholecalciferol (vitamin D3)  được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường và được hấp thu từ ruột non.

Sau khi hấp thu cholecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D). Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của cholecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp cùng với alpha-globulin.

Cholecalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25-hydroxycholecalciferol sau đó chất này tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25-dihydroxycholecalciferol và những dẫn chất 1,24,25-trihydroxy. Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa 25-hydroxycholecalciferol trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và thời gian bán thải của các chất chuyển hóa 1,25-dihydroxycholecalciferol khoảng 4 – 6 giờ.

Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bisphosphonat, với vitamin D hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Dị dạng thực quản (do hẹp hoặc không giãn tâm vị) làm chậm tháo sạch thực quản.

Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, người có nguy cơ sặc khi uống thuốc.

Mắc bệnh ở đường tiêu hóa trên (khó nuốt, bệnh thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng).

Suy thận nặng.

Giảm hoặc tăng nồng độ calci trong máu.

Sỏi thận kèm tăng calci niệu.

Cường cận giáp tiên phát.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Các tình trạng cần thận trọng:

Không dùng Ostagi-D3 Plus để điều trị thiếu hụt vitamin D.

Cần phải cảnh giác với mọi triệu chứng phản ứng của thực quản và người bệnh phải được chỉ dẫn ngừng sử dụng thuốc khi thấy khó nuốt, nuốt đau hoặc thấy bỏng rát sau xương ức. Nguy cơ mắc tai biến nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những người bệnh nằm ngay sau khi uống thuốc hoặc không uống thuốc với cốc nước đầy.

Cần cân nhắc các nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen, tuổi cao và sử dụng glucocorticoid.

Phải điều trị chứng giảm calci máu trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Cũng phải điều trị một cách hiệu quả các rối loạn khác về chuyển hóa vô cơ (ví dụ thiếu hụt vitamin D).

Phải chỉ dẫn người bệnh bổ sung calci nếu lượng hằng ngày trong khẩu phần ăn không đủ.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, bệnh nhân bị tăng phosphat huyết nặng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thuốc này được chỉ định dùng cho phụ nữ mãn kinh, không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc nhưng nên thận trọng vì đã có báo cáo tác dụng phụ tuy hiếm gặp là ảo thính giác, rối loạn thị giác.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác:

Liên quan đến alendronat:

  • Estrogen: An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy khuyến cáo không nên dùng đồng thời.
  • Sữa, các chất bổ sung calci, magnesi hoặc các thuốc chứa nhôm (chống acid): Có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác.
  • Ranitidin tiêm tĩnh mạch làm tăng sinh khả dụng alendronat đường uống.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Dùng phối hợp với alendronat có thể tăng nguy cơ loét dạ dày, nên phải thận trọng khi phối hợp.
  • Sắt: Thuốc uống có sắt làm giảm hấp thu alendronat.
  • Kháng sinh aminoglycosid: Tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu được dùng đồng thời.

Liên quan đến cholecalciferol:

  • Không nên dùng đồng thời với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
  • Không nên dùng đồng thời với corticosteroid vì corticosteroid làm cản trở tác dụng của vitamin
  • Dùng đồng thời với cholestyramin, colestipol hydroclorid có thể làm giảm hấp thu vitamin D qua đường tiêu hóa.
  • Dùng đồng thời với thuốc lợi niệu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.
  • Dùng đồng thời với phenobarbital, phenytoin có thể làm giảm nồng độ các chất chuyển hóa của vitamin D trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.

Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Liều dùng

Cách dùng:

Để thuốc dễ hấp thu, phải uống thuốc vào buổi sáng, ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày. Các thức uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc khác có thể làm giảm sự hấp thu của acid alendronic.

Phải uống trọn viên thuốc với một ly nước đầy (không ít hơn 200 ml), không được ngậm hoặc nhai nát viên thuốc. Bệnh nhân cần đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc, để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm nguy cơ kích ứng gây tổn thương thực quản (viêm, loét, trợt, thủng). Không nên uống thuốc vào lúc đi ngủ.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo là uống mỗi tuần 1 viên duy nhất.

Để dễ nhớ, nên uống thuốc vào 1 ngày cố định trong tuần.

Khi quên uống liều hằng tuần, nên uống 1 viên vào sáng ngày đầu tiên khi nhớ ra. Không được uống 2 viên thuốc trong cùng một ngày, tiếp tục uống 1 viên/1 lần mỗi tuần vào ngày đã chọn từ trước.

Người cao tuổi:

Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Người bệnh suy thận:

Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 35 đến 60 ml/phút).

Không dùng thuốc này cho người bệnh suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 35 ml/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng.

Đóng gói

Hộp 1 vỉ x 4 viên nén.

Bảo quản

Nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C