Thành phần

Tenofovir alafenamide: 25mg.

Chỉ định

Chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg).

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

Thuốc Phacavir 25mg dùng đường uống, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.

Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày.

Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng một giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân cần dùng 1 viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, không cần dùng thêm viên thuốc khác.

Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày.

Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính, không xơ gan: Điều trị nên được tiến hành ít nhất 6-12 tháng sau khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (HBeAg âm tính, không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng thể HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc khi thấy thuốc mất tác dụng. Khuyến cáo đánh giá lại thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus.

Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc không còn tác dụng. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để chắc chắn rằng việc tiếp tục lựa chọn liệu pháp vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg) và có độ thanh thải creatinin ≥ 15 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân thẩm tách máu và có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút. Không có mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút và không thẩm tách máu.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Pharcavir ở bệnh nhân suy gan.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng < 35 kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất cứ các thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Phacavir 25mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.

Tiêu hoá: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.

Gan mật: Tăng ALT.

Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban.

Cơ xương khớp: Đau cơ.

Toàn thân: Mệt mỏi.

Ít gặp, 1<1000: ADR < 1/100

Da và mô dưới da: Phù mạch, mề đay.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, dưới 30 độ C.

Lưu ý

Lây truyền viêm gan B:

Bệnh nhân phải được thông báo rằng Pharcavir không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền viêm gan B từ người sang người qua đường máu hay đường tình dục. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù:

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và bệnh nhân có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nhóm C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng trên gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan và thận phải được theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân này.

Kịch phát bệnh gan:

Trong quá trình điều trị

Bệnh viêm gan B mạn tính nặng thêm một cách tự phát là tương đối phổ biến và đặc thù bởi sự gia tăng tạm thời nồng độ alanin aminotransferase huyết tương (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết tương có thể tăng ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết tương thường không đi kèm với sự tăng nồng độ bilirubin huyết tương. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao bị xơ gan mất bù, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.

Sau khi ngừng điều trị

Sự nặng thêm của viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau khi ngừng điều trị viêm gan B (HBV) trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp đều tự khỏi, tuy nhiên các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, kể cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chức năng gan phải được theo dõi định kỳ cả về mặt lâm sàng và cận lâm sàng ít nhất 6 tháng sau ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm.

Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì sau đợt điều trị viêm gan có thể dẫn đến suy gan mất bù. Sự kịch phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.

Suy thận:

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr < 30 ml/phút): Các dữ liệu dược động học về việc sử dụng Pharcavir mỗi ngày một lần ở những bệnh nhân có Clcr ≥ 15 ml/phút và < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút đang được thẩm tách máu rất hạn chế. Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng Pharcavir để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với Clcr < 30 ml/phút.

Không khuyến cáo sử dụng Pharavir ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút và không được thẩm tách máu.

Độc tính trên thận:

Không thể loại trừ nguy cơ độc tính tiềm tàng trên thận do sử dụng thời gian dài tenofovir liều thấp.

Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D:

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của pharavir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D. Nên tuân theo hướng dẫn để điều trị đồng thời viêm gan C.

Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và HIV:

Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả những bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị với Pharcavir. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, Pharcavir phải được phối hợp với các thuốc kháng virus khác để đảm bảo bệnh nhân có một phác đồ thích hợp để điều trị HIV.

Sử dụng đồng thời với các sản phẩm khác:

Không sử dụng đồng thời Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamid, tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.

Không khuyến nghị sử dụng đồng thời Pharcavir với một số thuốc chống động kinh (ví dụ như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng khuẩn (ví dụ: rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc thảo dược St. John's wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương.

Sử dụng đồng thời Pharcavir với chất ức chế mạnh của P-gp (ví dụ itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, không được khuyến cáo sử dụng đồng thời.

- Sản phẩm có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật hoặc các độc tính trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh liên quan đến tenofovir disoproxil fumarat. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các độc tính trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản.

Việc sử dụng tenofovir cho phụ nữ mang thai có thể xem xét nếu cần thiết.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Chưa biết chắc chắn tenofovir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy tenofovir có bài tiết vào sữa. Chưa có thông tin đầy đủ về tác động của tenofovir lên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ là không thể loại trừ, do đó không sử dụng PHARAVIR trong thời kỳ cho con bú.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pharcavir không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng điều khiển và vận hành máy móc. Nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng có tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị với Pharcavir.

Dược động học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng thuốc vào lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir ở trạng thái ổn định lần lượt là 0,18 và 0,02 ug/ml. Dùng một liều đơn Pharcavir cùng với một bữa ăn giàu chất béo làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid 65% so với khi uống lúc đói.

Phân bố

Tỉ lệ gắn protein huyết tương của tenofovir alafenamid là khoảng 80%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa là con đường thải trừ chính đối với tenofovir alafenamid ở người, chiếm trên 80% liều dùng. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu) nhờ enzym carboxylesterase-1 ở tế bào gan và bởi cathepsin A trong bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Trong cơ thể, tenofovir alafenamid được thủy phân trong tế bào tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu), sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphat. Trong các nghiên cứu in vitro, tenofovir alafenamid không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C0, CYP2C9, CYP2C19, hoặc CYP2D6, được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4.

Thải trừ

Ít hơn 1% tenofovir alafenamid được thải trừ qua thận dưới dạng chưa được chuyển hóa. Tenofovir alafenamid được thải trừ chủ yếu sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có thời gian bán thải trung bình là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được đào thải qua thận ra khỏi cơ thể nhờ cả 2 quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Tuổi, giới tính và dân tộc

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc dân tộc đã được chứng tỏ. Các khác biệt về dược động học theo giới tính không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.

Suy gan

Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi điều chỉnh sự liên kết với protein, nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid giữa người suy gan nặng và người có chức năng gan bình thường là tương tự nhau.

Suy thận

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (ước tính 15 ml/phút < Crcl < 30 ml/phút).

Trẻ em

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa thanh thiếu niên và người lớn nhiễm HIV-1.

Dược lực học

Nhóm dược lý:

Thuốc kháng virus.

Mã ATC: J05AF13.

- Tenofovir alafenamid là một tiền chất phosphoramid của tenofovir. Tenofovir alafenamid xâm nhập tế bào gan nguyên phát nhờ sự khuếch tán thụ động và nhờ sự vận chuyển qua các kênh hấp thu ở gan là OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamid chủ yếu được thủy phân thành tenofovir nhờ enzym carboxylesterase-1 trong tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B (HBV) bằng cách gắn vào ADN của virus bằng enzym sao chép ngược của HBV dẫn đến kết thúc chuỗi ADN.

- Tenofovir có ái lực đặc biệt với virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu các ADN polymerase động vật có vú gồm ADN polymerase Y ty thể và không có dấu hiệu về độc tính ty thể trong các thử nghiệm invitro dựa trên một số xét nghiệm bao gồm các xét nghiệm ADN ty thể.

- Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trong các tế bào HepG2 dựa trên nhóm các phân lập lâm sàng HBV đại diện cho kiểu gen A-H. Các giá trị EC50 (nồng độ hiệu quả 50%) đối với tenofovir alafenamid dao động từ 34,7 đến 134,4nM, với EC50 trung bình tổng thể là 86,6nM. CC50 (nòng độ độc tế bào 50%) trong các tế bào HepG2 là > 44400nM.

- Cơ chế đề kháng: Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân sử dụng Tenofovir alafenamid, phân tích trình tự đã được thực hiện trên các dòng phân lập HBV cơ bản và không điều trị cho những bệnh nhân trải qua đột phá virus học (2 lần khám liên tiếp với HBV DNA ≥ 69 IU/ml sau khi đã < 69 IU/ml, hoặc 1.0 log10 hoặc tăng nhiều hơn HBV DNA từ nadir) hoặc bệnh nhân có HBV DNA ≥ 69 IU/ml ở Tuần 96 hoặc khi ngừng thuốc sớm vào hoặc sau Tuần 24. Trong các phân tích ở Tuần 48 (N = 20) và Tuần 96 (N = 72), không có sự thay thế axit amin nào liên quan đến tính kháng với Tenofovir alafenamid được xác định trong các phân lập này (phân tích kiểu gen và kiểu hình).

- Kháng chéo: Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá dựa trên nhóm các chủng phân lập có chứa đột biến ức chế men sao chép ngược nudes(t)id trong các tế bào HepG2. HBV phân lập biểu hiện thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/l liên quan đến kháng với lamivudin vẫn nhạy cảm Với tenofovir alafenamid (< 2 lần thay đổi trong EC50). HBV phân lập biểu hiện rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G hoặc rtM250V liên quan đến kháng với entecavir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Các chủng HBV biểu hiện các thay thế đơn lẻ rtA181T, rtA181V hoặc rtN236T liên quan đến kháng với adefovir vẫn mẫn cảm với tenofovir alafenamid; tuy nhiên, HBV phân lập biểu hiện rtA181V cộng với rtN236T biểu hiện giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi 3,7 lần trong EC50). Sự liên quan lâm sàng của những thay thế này không được biết.

Đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, dưới 30 độ C.