Thành phần

Thành phần hoạt chất:
Tobramycin (dưới dạng tobramycin sulfat) ....................................................... 3,0 mg
Dexamethason phosphat (dưới dạng dexamethason natri phosphat).....1,0 mg
Thành phần tá dược: Natri edetat, natri clorid, acid boric, natri borat, benzalkonium clorid, nước cất pha tiêm vừa đủ.

Chỉ định

Tobrameson được chỉ định khi có viêm nhiễm hoặc để phòng ngừa viêm nhiễm và dự phòng nhiễm khuẩn liên quan đến phẫu thuật đục thủy tinh thể. Một số triệu chứng liên quan đến viêm nhiễm ở mắt như: Đỏ mắt, tiết dịch ở mắt, khó
chịu, đau mắt, sưng mắt hoặc phù nề các mô xung quanh mắt, ngứa, bong mi
mắt.
Tobrameson được chỉ định trong những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu. Tobrameson cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ, bỏng nhiệt hoặc do dị vật.
Viêm nhiễm ở mắt có thể được gây ra bởi các chủng vi sinh vật nhạy cảm sau: 

Staphylococci bao gồm cả S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), bao gồm cả những chủng đề kháng với penicillin. 

Streptococci bao gồm cả một số loại liên cầu tan máu nhóm A, một số chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus inuenzae và H. aegyptius, Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus và một số loài Neisseria.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng thông thường: Trong 24 - 48 giờ đầu: Nhỏ 1 - 2 giọt/lần vào mỗi mắt, mỗi lần cách nhau 2 giờ. Sau đó, với các ngày tiếp theo nhỏ 1 - 2 giọt/lần vào mỗi mắt, mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ.
Thuốc nên được sử dụng liên tục trong 14 ngày, không vượt quá tối đa 24 ngày.
Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng.
Trẻ em:
Tobrameson có thể được sử dụng ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên với liều lượng tương tự như ở người lớn.
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập và không có sẵn dữ liệu.
Lưu ý: Khi nhỏ thuốc vào mắt, không nên để đầu nhỏ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt nhằm hạn chế nhiễm khuẩn vào đầu lọ nhỏ thuốc, làm giảm tác dụng của thuốc. Đóng chặt lọ thuốc sau khi dùng.
Tuân thủ hướng dẫn của nhân viên y tế về liều lượng, số lần dùng và thời gian dùng thuốc. Không nên tự ý ngưng sử dụng thuốc mà không tham vấn ý kiến nhân viên y tế. Quan sát dung dịch thuốc nhỏ mắt cẩn thận trước khi dùng, không nhỏ vào mắt khi thấy thuốc có hiện tượng đổi màu, có dị vật không tan.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với tobramycin, dexamethason hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex, bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm Mycobacterium ở mắt. Bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.
Bệnh nhân sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.
Nhiễm trùng sinh mủ không được điều trị ở mắt.

Tác dụng phụ

Sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn, các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo. Những tác dụng này có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Tần suất về các tác dụng phụ này chưa có số liệu chính xác.
Tần suất tác dụng phụ được chia ra như sau: Rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (< 1/100 và ≥ 1/1000), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), tần suất không rõ.
Đối với dexamethason natri phosphat:
- Rất phổ biến: Tăng áp lực nội nhãn (sau 2 tuần điều trị).
- Phổ biến: Khó chịu ở mắt sau khi nhỏ thuốc, ngứa, rát mắt, nhìn mờ. Những triệu chứng này thường thoáng qua và không để lại hậu quả sau khi ngưng thuốc.
- Ít gặp: Các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng dị ứng hay quá nhạy cảm có thể xảy ra. Nguy cơ hình thành đục thủy tinh thể, nhiễm trùng cơ hội, tăng nhãn áp.
- Rất hiếm gặp: Viêm kết mạc, phù mí mắt, viêm màng bồ đào do corticoid gây ra, viêm giác mạc, mỏng giác mạc, phù giác mạc, loét hoặc thủng giác mạc.
- Một số rối loạn chung ít gặp như khi sử dụng liều lượng điều trị lâu dài, hấp thu toàn thân có thể xảy ra gây ức chế chức năng tuyến thượng thận.
Đối với tobramycin sulfat:
Các phản ứng độc tại chỗ đối với mắt và quá mẫn, bao gồm ngứa, phù mi mắt và đỏ kết mạc thường gặp khi sử dụng tobramycin bằng đường nhỏ mắt đã được báo cáo. Những phản ứng này xảy ra chưa đến 4% số bệnh nhân. Những tác dụng ngoại ý khác chưa được báo cáo, tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucom, tổn thương thần
kinh, đục thủy tinh thể và chậm liền vết thương khi sử dụng thuốc có chứa steroid có thể xảy ra.
Ít gặp: Nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xem xét khả năng nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài. Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể

Lưu ý - Thận trọng

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Dung dịch Tobrameson chỉ được dùng để nhỏ mắt tại chỗ. Tuyệt đối không sử dụng Tobrameson để uống hoặc để tiêm.
Đối với một số bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các loại aminoglycosid sử dụng tại chỗ. Nếu có hiện tượng mẫn cảm với thuốc xảy ra nên ngưng sử dụng.
Glaucom kèm tổn thương thần kinh thị giác, tăng áp lực nội nhãn hoặc hình thành đục thủy tinh thể có thể xảy ra khi sử dụng steroid kéo dài. Cần thiết phải theo dõi nhãn áp một cách thường quy.
Giảm đáp ứng của cơ thể và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt có thể xảy ra khi sử dụng thuốc kéo dài. Trong những trường hợp bệnh nhân có mỏng giác mạc hay củng mạc, thủng nhãn cầu khi sử dụng steroid tại chỗ đã được báo cáo. Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có.
Nguy cơ nhiễm nấm giác mạc sau khi sử dụng steroid kéo dài có thể xảy ra. Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, sử dụng Tobrameson kéo dài có thể dẫn đến tăng bội nhiễm vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần thiết phải có điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần, hay bất cứ khi nào cần khám lâm sàng, bệnh nhân nên được khám với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như đèn khe và khi cần nên nhuộm huỳnh quang.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Dung dịch nhỏ mắt chứa tobramycin và dexamethason phosphat chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích sử dụng cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai do chưa có nghiên cứu kiểm soát và đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa biết thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có rất nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ do đó cần cân nhắc việc tạm thời ngừng bú khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Tobrameson.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi vận hành lái xe và vận hành máy móc do một số tác dụng phụ như nhìn mờ tạm thời, hoặc những rối loạn về thị lực có thể xảy ra.
Quá liều và xử trí
Quá liều dung dịch nhỏ mắt chứa tobramycin và dexamethason phosphat chưa có báo cáo. Khi nhỏ mắt quá liều có thể rửa mắt ngay bằng nước ấm để loại bỏ thuốc. Không nhỏ thêm thuốc vào mắt cho tới thời điểm dùng liều tiếp theo.

Đóng gói

Hộp 1 lọ 5 ml
Hộp 1 lọ 10 ml

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.