Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Ambroxol 30mg Domesco tiêu nhầy, loãng đàm, giảm ho (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Ambroxol 30mg Domesco tiêu nhầy, loãng đàm, giảm ho (Hộp 10 vỉ x 10 viên)

Ambroxol 30mg Domesco tiêu nhầy, loãng đàm, giảm ho (Hộp 10 vỉ x 10 viên)

Công dụng
Loại bỏ đờm khỏi đường hô hấp trong các bệnh viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.
Dạng bào chế
Viên Nén
Thành phần chính
Ambroxol Hydrochloride
Xuất xứ
Việt Nam
Số đăng ký
893100350623
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Mỗi viên nang cứng Ambroxol 30mg Domesco chứa:

- Ambroxol hydroclorid 30 mg

- Tá dược: Lactose, Microcrystallin cellulose PH102, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200, Nang cứng gelatin số 1.

Chỉ định

Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

Dùng uống với nước sau khi ăn.

Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 - 60 mg/lần, 2 lần/ngày.

Trẻ em 5 -10 tuổi: 30 mg/lần, ngày 2 lần.

- Quá liều

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:

Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.

Cách xử trí quá liều

Nếu xảy ra, cẩn ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Tác dụng phụ

Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:

Các cơ quan

Tần suất (*)

Các phản ứng không mong muốn

Tiêu hóa

Thường gặp

Tai biến nhẹ

Bộ phận khác

Ít gặp

Dị ứng, chủ yếu phát ban.

Hiếm gặp

Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.

(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau:

Thường gặp (ADR > 1/100), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (ADR <1/1000).

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị nếu cần thiết.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chống chỉ định

- Quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần khác của thuốc.

- Loét dạ dày tá tràng tiến triển

Thận trọng khi sử dụng

Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, nếu không đỡ phải thăm khám lại.

Bênh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai 

Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai, cần thận trọng khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin vé nồng độ của ambroxol trong sữa.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.

Tương tác thuốc

- Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.

- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin) vì phối hợp không hợp lý.

Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Ambroxol hấp thu nhanh sau khi uống, thuốc khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Sinh khả dụng khoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc. Với liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.Thời gian bán thải trong huyết tương từ 7-12 giờ. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan.Thuốc bài tiết qua thận khoảng 83%.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc long đờm, tiêu chất nhầy.

Mã ATC: R05CB06

- Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nếu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

- Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang.Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang.

Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.