Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

- Hoạt chất: Bisoprolol fumarate 2.5mg

- Tá dược:

Viên nhân: Silica colloidal khan; magnesi stearat, crospovidon, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, calci hydrophosphat khan.

Lớp phim bao: Oxyt sắt vàng (E172), dimethicon, macrogol 400, titan dioxid (E171), hypromellose.

Chỉ định

Điều trị bệnh suy tim mãn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái, kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycoside tim khi thích hợp.

Liều dùng

Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mãn tính gồm có các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycoside trợ tim khi thích hợp.

Trước khi điều trị suy tim mãn ổn định với Concor ® Cor cần thiết phải có một giai đoạn chỉnh liều đặc biệt và cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên.

Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol là suy tim mãn ổn định mà không bị suy tim cấp.

Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mãn.

Điều trị suy tim mãn ổn định với bisoprolol được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.

Liều dùng

Giai đoạn chỉnh liều:

Điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol yêu cầu cần có giai đoạn chỉnh liều từ từ.

Điều trị với bisoprolol cần được bắt đầu với việc tăng liều từ từ theo liệu trình sau:

1.25mg 1 lần/ngày trong 1 tuần, nếu dung nạp tốt tăng lên.

2.5mg 1 lần/ngày trong 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng lên.

3.75mg 1 lần/ngày trong 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng lên.

5mg 1 lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng lên.

7.5 mg 1 lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng lên.

10mg 1 lần/ngày như liều duy trì.

*Concor ® Cor 2.5mg thích hợp cho khởi đầu điều trị suy tim mãn ổn định. Điều trị duy trì nên dùng dạng hàm lượng cao hơn có sẵn.

Liều khuyến cáo tối đa là 10mg 1 lần/ngày. 

Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều. Triệu chứng có thể xảy ra ngay ngày đầu tiên điều trị.

Điều chỉnh chế độ liều:

Nếu bệnh nhân không dung nạp với liều khuyến cáo tối đa, có thể cân nhắc giảm liều từ từ. Trong trường hợp xảy ra suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngưng điều trị bisoprolol khi cần thiết. Nên luôn luôn cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều bisoprolol khi bệnh nhân ổn định trở lại.

Nếu cần thiết phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ vì ngưng điều trị đột ngột có thể làm xấu đi cấp tính tình trạng của bệnh nhân.

Điều trị bệnh tim mãn tính ổn định với Concor ® Cor thường là điều trị lâu dài.

Bệnh nhân suy thận hay suy gan: 

Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ỏ bệnh nhân suy tim mãn kèm suy gan hay suy thận.

Do đó việc tăng liều cho các trường hợp này nên được tiến hành thận trọng hơn.

Người già: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng Concor ® Cor cho trẻ em.

Cách dùng

Concor ® Cor nên được sử dụng vào buổi sáng, kèm hay không kèm thức ăn. Uống thuốc với nước và không được nhai

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng

Quá liều, ví dụ dùng 15 mg hàng ngày thay vì dùng 7,5 mg, chẹn nhĩ thất độ 3, chậm nhịp tim và chóng mặt đã được báo cáo. Nói chung các dấu hiệu thường gặp nhất khi quá liều chẹn beta bao gồm chậm nhịp tim, tụt huyết áp, suy tim cấp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết.

Cho đến nay, chỉ có một ít trường hợp quá liều với bisoprolol (nhiều nhất là: 2000 mg) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp và/hoặc bệnh mạch vành. Những bệnh nhân này được báo cáo chậm nhịp tim và/hoặc hạ huyết áp. Tất cả các bệnh nhân đều hồi phục. Có một sự khác biệt lớn giữa các cá thể về mức độ nhạy cảm với liều đơn cao bisoprolol. Những bệnh nhân bị suy tim dường như có sự nhạy cảm đặc biệt. Vì vậy, việc tăng liều chậm theo liệu trình tăng liều ở những bệnh nhân suy tim là thực sự cần thiết (xem mục Liều và cách sử dụng).

Cách xử trí

Nếu quá liều cần ngưng điều trị bisoprolol và tiến hành điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các số liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó bị thẩm phân. Dựa trên các tác dụng dược lý dụ đoán và các khuyến cáo đối với các chẹn beta khác, những biện pháp sau nên được cân nhắc khi được đảm bảo về mặt lâm sàng:

Chậm nhịp tim: dùng atropine tiêm tĩnh mạch. Nếu đáp ứng không đầy đủ, có thể dùng isoprenaline hoặc các thuốc làm tăng nhịp tim khác một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy tạo nhịp tạm thời.

Hạ huyết áp: Nên truyền dịch tĩnh mạch và dùng các chất làm co mạch. Glucagon tiêm tĩnh mạch cũng có thể giúp ích.

Blốc nhĩ thất (độ 2 hoặc độ 3): Bệnh nhân nên được giám sát cẩn thận và điều trị với truyền isoprenaline.

Nên đặt máy tạo nhịp tạm thời, nếu thích hợp.

Suy tim diễn biến cấp tính: dùng lợi tiểu đường tiêm tĩnh mạch, các thuốc làm tăng co bóp cơ tim và các thuốc giãn mạch.

Co thắt phế quản: dùng các thuốc làm giãn phế quản như isoprenaline, các thuốc có hoạt tính giống giao cảm beta 2 và/hoặc aminophylline.

Hạ đường huyết: dùng glucose tiêm tĩnh mạch.

Tác dụng không mong muốn của thuốc

Những định nghĩa sau được áp dụng cho thuật ngữ tần suất được sử dụng bên dưới:

Rất thường gặp (≥ 10%), thường gặp (≥ 1% và < 10%), ít gặp (≥ 0.1% và < 1%), hiếm (≥ 0.01% và < 0.1%), rất hiếm (< 0.01%), tần suất chưa được biết: không thể ước tính được từ những dữ liệu hiếm có.

- Các xét nghiệm

Hiếm: tăng triglycerides, tăng men gan (ALAT, ASAT)

- Các rối loạn tim

Rất thường gặp: chậm nhịp tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)

Thường gặp: tăng suy tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)

Ít gặp: rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; chậm nhịp tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực); tăng suy tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)a

- Các rối loạn ở hệ thần kinh

Thường gặp: chóng mặt*, nhức đầu*

Hiếm gặp: ngất.

- Các rối loạn về mắt

Hiếm: giảm nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng)

Rất hiếm: viêm kết mạc

- Các rối loạn về tai và tai trong

Hiếm: rối loạn thính giác

- Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất

Ít gặp: co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiển sử tắc nghẽn khí quản

Hiếm: viêm mũi dị ứng

- Các rối loạn về tiêu hóa

Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón

- Các rối loạn về da và mô dưới da

Hiếm: các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban

Rất hiếm: rụng tóc. Các thuốc chẹn β có thể gây ra hay làm nặng thêm bệnh vảy nến hoặc ban đỏ như vảy nến

- Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết

Ít gặp: yếu cơ, vọp bẻ

- Các rối loạn về mạch

Thường gặp: cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.

- Các rối loạn khác

Thường gặp: hen suyễn (đối với bệnh nhân suy tim mãn), mệt mỏi*

Ít gặp: hen suyễn (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)

- Các rối loạn gan mật

Hiếm: viêm gan

- Các rối loạn về hệ sinh sản và ngực

Hiếm: rối loạn cương dương

- Các rối loạn tâm thần

Ít gặp: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ

Hiếm: ác mộng, ảo giác

Đối với bệnh cao huyết áp hay bệnh mạch vành

*Những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1 - 2 tuần điều trị.

Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc.

Đề phòng ngừa những tác dụng nghiêm trọng, phải thông báo ngay cho bác sĩ khi tác dụng là nghiêm trọng, bất ngờ xảy ra hay trở nên nặng hơn

Chống chỉ định

Không dùng Concor cho các trường hợp sau:

- Suy tim cấp hoặc các giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim

- Shock do rối loạn chức năng tim (shock do tim)

- Rối loạn dẫn truyên nhĩ thất nghiêm trọng (blốc nhĩ thất độ II hay độ III) không có máy tạo nhịp

- Hội chứng suy nút xoang

- Bloc xoang nhĩ

- Nhịp tim chậm, gây ra triệu chứng thực thể

- Huyết áp thấp, gây ra triệu chứng thực thể

- Hen phế quản nặng

- Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hay hội chứng Raynaud

- U tuyến thượng thận chưa điều trị (u tế bào ưa crôm)

- Toan chuyển hóa

- Mẫn cảm với bisoprolol hay bất cứ thành phần nào của thuốc (xem mục thành phần).

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Điều trị suy tim mãn tính ổn định với bisoprolol phải được bắt đầu với giai đoạn chỉnh liều đặc biệt.

Đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ, không được ngưng điều trị đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng bởi việc ngưng đột ngột có thể làm tình trạng suy tim nặng hơn.

Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi bắt đầu và ngừng điều trị với bisoprolol.

Không cần kinh nghiệm điều trị bisoprolol trong điều trị suy rim có kèm các bệnh/tình trạng sau:

  • Đái tháo đường phụ thuộc insulin (Týp 1). 
  • Suy chức năng thận nặng.
  • Suy chức năng gan nặng.
  • Bệnh cơ tim hạn chế.
  • Bệnh tim bẩm sinh.
  • Bệnh van tim thực thể có liên quan tới huyết động.
  • Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng.

Bisoprolol phải được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có kèm:

  • Co thắt phế quản (hen phế quản, bệnh tắc nghẽn đường thở)
  • Đái tháo đường có mức đường huyết thay đổi thất thường: các triệu chứng của chứng hạ đường huyết có thể bị che giấu
  • Nhịn ăn nghiêm ngặt
  • Đang điều trị dị ứng. Cũng như với các thuốc chẹn beta khác, bisoprolal có thể làm tăng tính nhạy cảm với các kháng nguyên và mức độ nghiêm trọng của phản ứng phản vệ. Điều trị với adrenaline không luôn mang đến hiệu quả điều trị mong muốn.
  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nhẹ (bốc nhĩ thất độ I)
  • Rối loạn lưu lượng máu trong bệnh mạch vành do co thắt mạch (Chứng đau thắt ngực Prinzmetal); đã quan sát thấy một số trường hợp bị co thắt mạch vành. Mặc dù tính chọn lọc cao trên beta 1, nhưng không thế loại trừ hoàn toàn các cơn đau thắt ngực khi dùng bisoprolol ở những bệnh nhân có mắc kèm bệnh đau thắt ngực thể Prinzmetal.
  • Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên. Các triệu chứng có thể diễn biển xẩu hơn đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
  • Gây mê toàn thân. Ở những bệnh nhân gây mê toàn thân, thuốc chẹn β giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê và đặt nội khí quản, và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn β trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân đang được điều trị với chẹn β do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn B trước khi phẩu thuật, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48 h trước khi gây mê.

Thường không khuyến cáo sử dụng phối hợp bisoprolol và các thuốc đổi kháng canxi-loại verapamil hoặc ditiazem, các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I, và các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (xin xem mục Tương tác của thuốc)

Mặc dù các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim (beta 1) có thể có ít tác động lên chức năng phổi hơn các thuốc chẹn beta không chọn lọc, cũng như với tất cả các chất chẹn beta, nên tránh sử dụng những thuốc này ở các bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, trừ khi có các lý do lâm sàng bắt buộc cần sử dụng.

Trong những trường hợp bắt buộc, Concor ® Cor có thể được sử dụng một cách thận trọng. Ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở, điều trị với bisoprolol nên được bắt đầu ở liều thấp nhất và cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân về các triệu chứng mới (ví dụ khó thở, không dung nạp các bài tập, ho). Các trường hợp hen phế quản hay các rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn mãn tính khác có thể gây ra triệu chứng, điều trị giãn phế quản nên được dùng đồng thời. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn. Vì thể có thể phải tăng liều kích thích beta 2. 

Bệnh nhân bị bệnh vảy nến hay tiền sử bị bệnh vảy nến chỉ nên sử dụng chẹn beta (ví dụ Concor ® Cor) sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ. 

Ở bệnh nhân u tuyến thượng thận (u tế bào ưa crôm), không nên sử dụng Concor ® Cor cho đến sau khi phong tỏa thụ thể α.

Khi điều trị với bisoprolol các triệu chứng của nhiễm độc tuyến giáp có thể bị che giấu.

Sử dụng Concor ® Cor có thể gây ra kết quả dương tính trong thử doping. Sử dụng Concor ® Cor làm chất doping có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Một nghiên cứu trên bệnh nhân bị bệnh mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều dùng cũng như khi có uống rượu.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Bisoprolol có tác dụng dược lý có thể gây tác dụng có hại lên phụ nữ có thai và/hoặc bào thai/ trẻ sơ sinh.

Nói chung, chẹn beta làm giảm tưới máu nhau thai.

Điều này có thể liên quan tới sự chậm phát triển của bào thai trong tử cung, thai chết lưu, sẩy thai tự phát hoặc chuyển dạ sớm. Các tác dụng phụ (như hạ đường huyết và chậm nhịp tim) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị chẹn betalà cần thiết, chẹn giao cảm chọn lọc trên beta 1 là thích hợp hơn.

Bisoprolol không được khuyến cáo sử dụng khi mang thai trừ khi thực sự cần thiết.

Nếu điều trị với bisoprolol được coi là cần thiết, cần theo dõi chặt chẽ lưu lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai. Trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, khuyến cáo cân nhắc thay đổi phương pháp điều trị. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.

Phụ nữ cho con bú: Chưa được biết bisoprolol có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thế, không cho con bú khi đang dùng Concor ® Cor.

Tương tác của thuốc

Kết hợp không nên dùng

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidine, disopyramide, lidocaine, phenytoin, flecainide, propafenone) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor Cor lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.

Các chất đối kháng canxi kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với Concor Cor. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn β có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất.

Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidine, methyldopa, moxonodine, rilmenidine) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dừng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sủ dụng thuốc chẹn β có thể làm tăng nguy cơ "tăng huyết áp hồi ứng".

Kết hợp phải thận trọng

Các chất đối kháng canxi kiểu dihydropyridine như felodipine và amlodipine có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với Concor Cor. Không loại trừ gia tăng nguy cơ biến thoái chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodarone) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor Cor trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.

Các thuốc chẹn β tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma) có thể có tác dụng hiệp lực vào tác dụng toàn thân của Concor Cor.

Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với Concor Cor.

Tác dụng giảm đường huyết của insulin và các thuốc đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm đường huyết - đặc biệt là tăng nhịp tim - có thể bị che giấu hay tiêu trừ. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.

Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của Concor Cor, dẫn đến hạ huyết áp (nếu cần thêm thông tin về gây mê toàn thân, xin xem phần cảnh báo và thận trọng).

Các glycoside tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với Concor Cor.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Concor Cor.

Các chất cường giao cảm β (như isoprenaline, dobutamine) sử dụng chung với Concor Cor có thể làm giảm tác dụng của cả hai.

Sự kết hợp giữa Concor Cor và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenaline, adrenaline) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.

Các thuốc trị cao huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturate, phenothiazine) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Concor Cor.

Kết hợp cần cân nhắc

Mefloquine: Có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với Concor Cor.

Thuốc ức monoamine oxidase (ngoại trừ IMAO - B): Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn β, tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.

Rifampicin: Có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzyme chuyển hóa thuốc qua gan, thông thường không cần thiết để điều chỉnh liều.

Dẫn chất ergotamine: Tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi.

Các đặc tính dược lý

Đặc tính dược lực học:

Nhóm điều trị: Chẹn receptor beta, chọn lọc. Mã ATC: C07AB07

Cơ chế tác dụng

Bisoprolol, hoạt chất chính của Concor Cor, là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như lên ảnh hưởng trên chuyển hóa liên quan đến thụ thể β2.

Do đó, bisoprolol nhìn chung không ảnh hưởng lên trở kháng đường thở và các tác dụng lên chuyển hóa qua trung gian thụ thể β2. Đặc tính chọn lọc trên β1 của thuốc vẫn tồn tại với liều vượt khỏi khoảng liều điều trị.

Hiệu quả lâm sàng và tính an toàn

Tổng 2647 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu CIBIS II. Trong đó có 83% (n=2202) được phân loại suy tim NYHA độ III và 17% (n=445) suy tim NYHA độ IV. Tất cả các bệnh nhân đều ở tình trạng suy tim ổn định (EF ≤35% bằng siêu âm tim). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân của nhóm dùng giả dược là 17,3% và nhóm dùng bisoprolol là 11,8% (mức giảm nguy cơ tương đối là 34%). Giảm tỷ lệ đột tử (3,6% so với 6,3%, giảm nguy cơ tương đối là 44%) và giảm tỷ lệ nhập viện do suy tim mất bù (12% so với 17,6%, giảm nguy cơ tương đối là 36%). Kết quả, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện có ý nghĩa (theo phân độ NYHA). Vào giai đoạn bắt đầu điều trị với bisoprolol và trong suốt giai đoạn chỉnh liều, tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do chậm nhịp tim (0,53%), hạ huyết áp (0,23%) hoặc suy tim mất bù cấp (4,97%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhập viện của nhóm dùng bisoprolol không thường xuyên hơn so với nhóm dùng giả dược (tỷ lệ tương ứng là 0%, 0,3% hoặc 6,74%). Trong suốt thời gian nghiên cứu, đột quy gây bất lực hoặc đột quy gây tử vong xảy ra ở 20 bệnh nhân trong nhóm dùng bisoprolol so với 15 bệnh nhân trong nhóm giả dược.

Nghiên cứu CIBIS III đánh giá trên 1010 bệnh nhân ở độ tuổi ≥ 65 bị suy tim mãn tính nhẹ tới trung bình (suy tim mạn tính; NYHA độ II hoặc III) và phân suất tổng máu thất trái ≤ 35%, trước đó chưa được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể beta hoặc chẹn thụ thể angiotensin. Sau giai đoạn khới trị 6 tháng với bisoprolol hoạc enalapril, bệnh nhân được điều trị phối hợp bisoprolol và enalaprol trong 6 tới 24 tháng.

Trong giai đoạn 6 tháng khởi trị với bisoprolol, có khuynh hướng tăng tần suất suy tim nặng hơn. Phân tích theo để cương nghiên cứu không chứng minh được sự không thua kém khi điều trị khởi đầu với bisoprolol so với khởi đầu với enalapril. Tuy nhiên, cả 2 chiến lược khởi trị suy tim mãn tính này đều có tỷ lệ tử vong và nhập viện tương đương nhau (dân số tuân thủ đề cương nghiên cứu: 32,4% với nhóm khởi trị với bisoprolol so với 33,1% với nhóm khởi trị với enalapril). Nghiên cứu cho thấy bisoprolol có thể cũng được sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi bị suy tim nhẹ đến trung bình.

Bisoprolol cũng được chấp thuận trong điều trị tăng huyết áp và bệnh động mạch vành. 

Khi được sử dụng để điều trị cấp tính cho các bệnh nhân bị bệnh mạch vành không bị suy tim mãn tính, bisoprolol làm giảm nhịp tim và thể tich nhát bóp và vì vậy làm giảm cung lượng tim và sự tiêu thụ oxy.

Trong điều trị bệnh mãn tính bisoprolol làm giảm sự tăng kháng lực ngoại biên.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu: Bisoprolol được hấp thu từ ống tiêu hóa và có sinh khả dụng khoảng 90% sau khi uống.

Phân bố: Thẻ tích phân bố là 3,5l/kg. Khoảng 30% gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa và thải trừ: Bisoprolol được thải trừ theo 2 đường tương đương nhau. 50% được chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính và sau đó được bài tiết ra ngoài qua thận. 50% còn lại được bài tiết qua thận ở dạng không được chuyển hóa. Độ thanh thải toàn phần của bisoprolol khoảng 15l/h. Thời gian bán thải khỏi huyết tương khoảng 10-12 giờ tạo ra hiệu quả 24 giờ sau khi uống 1 lần 1 ngày.

Độ tuyến tính: Động học của bisoprolol là tuyến tính và không phụ thuộc vào độ tuổi.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt: Do sự thải trừ của thuốc cân bằng ở thận và gan nên không yêu cầu điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc gan. Không có thông tin liên quan tới dược động học của bisoprolol ở những bệnh nhân có suy tim mãn tính và suy gan hay suy thận đi kèm. Nồng độ bisoprolol huyết tương tăng và thời gian bán thải bị kéo dài ở những bệnh nhân bị suy tim mãn tính ổn định (NYHA độ III) so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Ở trạng thái khỏe mạnh, nồng độ huyết tương tối đa khi dùng bisoprolol với liều 10 mg 1 lần 1 ngày là 64 ± 21ng/ml và thời gian bán thải là 17 ± 5 giờ.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Điều kiện bảo quản

Bảo quản không quá 30°C. Không dùng thuốc sau khi hết hạn sử dụng