Dokitam điều trị cơn động kinh khởi phát cục bộ (Chai 100ml)
Chi tiết sản phẩm
Thành phần
Mỗi 1 ml dung dịch có chứa:
Thành phần hoạt chất: 100 mg levetiracetam
Thành phần tá dược: Sucralose, amonium glycyrrhizinat, glycerin, sorbitol, acid citric monohydrat, natri citrat, natri benzoat, kali sorbat, hương tự nhiên, nước tinh khiết vừa đủ
Chỉ định
Dokitam được chỉ định như một liệu pháp đơn liều trong điều trị cơn động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm theo xuất hiện cơn động kinh toàn thể hoá thứ phát ở người lớn và thanh niên từ 16 tuổi mới được chẩn đoán động kinh.
Dokitam được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ trong:
- Điều trị cơn động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm cơn toàn thể hoá thứ phát ở người lớn, trẻ em và trẻ sơ sinh từ 1 tháng tuổi trở lên mắc chứng động kinh.
- Điều trị cơn động kinh co giật ở người lớn và thanh niên từ 12 tuổi trở lên mắc chứng động kinh.
- Điều trị cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát ở người lớn và thanh niên mắc chứng động kinh toàn thể hoá tự phát
Liều dùng
Liệu pháp đơn liều cho người lớn và thanh niên từ 16 tuổi trở lên
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 ml x 2 lần/ngày (tương ứng 250mg x 2 lần/ ngày) và nên tăng liều lên 5,0 ml x 2 lần/ngày sau hai tuần (tương ứng 500 mg x 2 lần/ ngày). Liều có thể tăng lên 5,0 ml x 2 lần/ngày (tương ứng 500 mg x 2 lần/ ngày) tùy theo đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa là 15,0 ml x 2 lần/ngày.
Điều trị bổ sung cho người lớn (≥18 tuổi) và thanh niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên
Liều điều trị ban đầu là 5,0 ml x 2 lần/ngày(tương ứng 500 mg x 2 lần/ ngày). Liều này có thể sử dụng vào ngày điều trị đầu tiên.
Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp liều hàng ngày, có thể tăng liều lên 15,0 ml x 2 lần/ngày (tương ứng 1500 mg x 2 lần/ ngày). Điều chỉnh liều có thể tăng hoặc giảm 2,5 ml - 5 ml/lần x 2 lần/ngày (tương ứng 250 mg - 500 mg/lần x 2 lần/ngày) mỗi 2-4 tuần.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi suy giảm chức năng thận
Suy thận
Liều hàng ngày phải được cá thể hóa theo chức năng thận của từng bệnh nhân:
Đối với bệnh nhân trưởng thành, tham khảo bảng sau để điều chỉnh liều. Khi sử dụng bảng dưới đây, cần ước tính độ thanh thải creatinin (CLcr) của bệnh nhân theo ml/phút. Độ thanh thải creatinin theo ml/phút có thể được ước tính từ creatinin huyết thanh (mg/dl) đối với người lớn và thanh thiếu niên nặng trên 50 kg theo công thức sau
(1): Liều khởi đầu 7,5 ml được khuyến cáo trong ngày điều trị đầu tiên
(2): Sau khi lọc máu, liều hỗ trợ 2,5 – 5,0 ml được khuyến cáo sử dụng.
Với trẻ em mắc suy thận, liều levetiracetam cần được điều chỉnh dựa trên chức năng thận do độ thanh thải của levetiracetam
liên quan tới chức năng thận. Khuyến cáo dưới đây dựa trên nghiên cứu ở các bệnh nhân trưởng thành có chức năng
thận suy giảm.
CLcr tính theo ml/phút/1,73 m2
có thể được ước tính dựa trên nồng độ creatinin huyết tương (mg/dl), với thanh thiếu
niên, trẻ em và trẻ sơ sinh, sử dụng công thức sau:
Ks= 0,45 đối với trẻ 1 tuổi
Ks= 0,55 với bé gái dưới 13 tuổi
Ks= 0,7 với nam thanh thiếu niên
Điều chỉnh liều cho trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên cân nặng dưới 50 kg với chức năng thận suy giảm
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Ở những bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải creatinin có thể đánh giá thấp sự suy giảm chức năng thận. Do đó, giảm 50% liều duy trì được khuyến cáo khi độ thanh thải creatinin dưới 60 ml/phút/1,73 m2
Trẻ em
Bác sĩ nên kê đơn dựa theo dạng bào chế, biểu hiện và tình trạng sức khỏe theo tuổi, cân bằng và liều dùng.
Dung dịch uống Dokitam là công thức dùng ưa thích của trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi.
Liệu pháp đơn liều
Sự an toàn và hiệu quả của Dokitam ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi khi điều trị đơn liều chưa được xác lập.
Không có dữ liệu.
Điều trị bổ sung cho trẻ sơ sinh từ 6-23 tháng tuổi, trẻ từ 2-11 tuổi và thanh thiếu niên từ 12-17 tuổi cân nặng dưới 50 kg.
Liều điều trị ban đầu là 0,1 ml/kg x 2 lần/ngày.
Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp, liều có thẻ tăng lên đến 0,3 ml/kg x 2 lần/ngày. Thay đổi liều không vượt quá mức tăng hay giảm 0,1 ml/kg x 2 lần/ngày mỗi hai tuần. Cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị.
Liều ở trẻ em cân nặng trên 50 kg tương tự như người lớn ở tất cả chỉ định
Cách dùng
Dung dịch uống có thể được pha loãng trong cốc nước hoặc bình sữa cho trẻ và có thể hoặc không sử dụng cùng với thức ăn.
Dùng xilanh hút 2,5 ml dung dịch thuốc trong lọ.
Ngừng thuốc
Nếu ngừng sử dụng levetiracetam, nên giảm dần liều (ví dụ: ở người lớn và thanh niên có trọng lượng trên 50 kg: giảm 5,0 ml x 2 lần/ngày mỗi 2-4 tuần; ở trẻ nhỏ trên 6 tháng, trẻ em và thanh thiếu niên có trọng lượng dưới 50 kg: giảm không quá 0,1 ml/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần; trẻ sơ sinh dưới 6 tháng: giảm không quá 0,07 ml/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần)
Chống chỉ định
Mẫn cảm với levetiracetam hoặc dẫn xuất pyrrolidon hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc
Cảnh báo và thận trọng
Suy thận
Việc sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều. Ở những bệnh nhân suy thận nặng, cần đánh giá chức năng thận trước khi lựa chọn liều
Tổn thương thận cấp tính
Việc sử dụng levetiracetam rất hiếm khi liên quan tới tổn thương thận cấp tính trong thời gian điều trị từ vài ngày đến vài tháng
Số lượng tế bào máu
Các trường hợp hiếm làm giảm số lượng tế bào máu (giảm bạch cầu trung tính, mất hạt bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu) được cho là có liên quan đến việc sử dụng levetiracetam, thường là khi bắt đầu điều trị. Cần kiểm soát số lượng tế bào máu ở bệnh nhân thể trạng yếu, sốt, nhiễm trùng tái phát hay rối loạn đông máu.
Tự tử
Tự tử, cố ý tự tử hay có suy nghĩ tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị thuốc chống động kinh bao gồm cả levetiracetam. Phân tích meta của các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với các sản phẩm thuốc chống động kinh gây tăng nguy cơ có suy nghĩ và hành vi tự tử. Cơ chế chưa được biết đến.
Vì vậy, bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định, hành vị tự tử. Bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân nên được tư vấn khi xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định, hành vi tự tử.
Hành vi bất thường và hung hăng
Levetiracetam có thể gây ra các triệu chứng loạn thần và bất thường về hành vi bao gồm cáu kỉnh và hung hăng. Bệnh nhân được điều trị bằng levetiracetam cần được theo dõi các dấu hiệu tâm thần cho thấy tâm trạng và/hoặc thay đổi tính cách quan trọng. Nếu những hành vi như vậy được ghi nhận, nên xem xét việc điều chỉnh điều trị hoặc ngừng thuốc dần dần.
Cơn động kinh trở nên trầm trọng hơn
Cũng như các loại thuốc chống động kinh khác, levetiracetam hiếm khi làm trầm trọng hơn về tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh. Tác dụng này hầu hết được báo cáo trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu dùng levetiracetam hoặc tăng liều và có thể hồi phục khi ngừng thuốc hoặc giảm liều. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay trong trường hợp bệnh động kinh trầm trọng hơn.
Điện tâm đồ kéo dài khoảng QT
Các trường hợp hiếm gặp về kéo dài khoảng QT trên ECG đã được quan sát thấy trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường. Levetiracetam nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân kéo dài khoảng QTc, ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến khoảng QTc hoặc ở những bệnh nhân có bệnh tim hoặc rối loạn điện giải từ trước.
Trẻ em
Dữ liệu sẵn có ở trẻ không đưa ra các tác động đến sự phát triển và thay đổi tuổi dậy thì. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ tác động lâu dài đối với học tập, trí tuệ, chức năng nội tiết, thời kì dậy thì và chức năng sinh sản ở trẻ
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường, cho thấy trên 1000 phụ nữ sử dụng trong 03 tháng đầu của thai kỳ.
Nhìn chung, dữ liệu này không cho thấy sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nặng, mặc dù không loại bỏ nguy cơ gây quái thai. Điều trị với nhiều thuốc chống động kinh liên quan đến nguy cơ gây dị tật bẩm sinh hơn so liệu pháp đơn liều. Do đó, liệu pháp đơn liều có thể được xem xét. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản.
Không nên sử dụng levetiracetam trong thời kì mang thai và ở phụ nữ trong giai đoạn sinh nở cần sử dụng các biện pháp tránh thai khi cần thiết.
Thay đổi về sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ của levetiracetam. Giảm nồng độ levetiracetam đã được quan sát thấy trong thai kỳ. Sự giảm nồng độ levetiracetam rõ rệt hơn ở thời kỳ mang thai thứ 3 (lên đến 60%).
Cần theo dõi lâm sàng phụ nữ mang thai sử dụng levetiracetam. Việc ngừng sử dụng thuốc chống động kinh có thể dẫn đến tình trạng bệnh trầm trọng hơn và có thể gây hại cho cả người mẹ và thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Levetiracetam được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Tuy nhiên, nếu cần thiết, cần cân nhắc tầm quan trọng của việc cho con bú bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật. Không có dữ liệu lâm sàng về nguy cơ tiềm ẩn trên ngườ
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc
Levetiracetam có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Do sự đáp ứng trên các cá thể là khác nhau, một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ hoặc các triệu chứng thần kinh khác, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều. Do đó, cần cẩn thận trên các bệnh nhân này khi thực hiện các hoạt động lái xe hay vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi xác định không có ảnh hưởng nào.
Tương tác, Tương kỵ
Thuốc chống động kinh
Dữ liệu trước khi thuốc lưu hành trên thị trường từ các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở người lớn cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh của các sản phẩm thuốc chống động kinh (phenytoin, carbamazepin, valproic acid, phenobarbital, lamotrigin, gabapentin và primidon) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Giống như ở người lớn, không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở trẻ em dùng levetiracetam với liều lên đến 60 mg/kg/ngày.
Một đánh giá hồi cứu về tương tác dược động học ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc chứng động kinh từ 4-17 tuổi đã xác nhận rằng điều trị hỗ trợ với levetiracetam uống không ảnh hưởng đến nồng độ ổn định carbamazepin và valproat trong huyết thanh. Tuy nhiên, dữ liệu cho thấy độ thanh thải levetiracetam cao hơn 20% ở trẻ dùng các sản phẩm chống động kinh. Không cần điều chỉnh liều.
Probenecid
Probenecid (500 mg x 4 lần/ngày), thuốc ức chế bài tiết ở ống thận đã ức chế thải trừ qua thận chất chuyển hóa chính của levetiracetam, không phải levetiracetam. Tuy nhiên, nồng độ chất chuyển hóa này vẫn rất thấp.
Methotrexat
Sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexat làm giảm độ thanh thải methotrexat dẫn đến tăng hoặc kéo dài nồng độ methotrexat trong máu và có thể đạt mức gây độc. Nồng độ methotrexat và levetiracetam trong máu cần dược theo dõi cẩn thận trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Thuốc tránh thai đường uống và các tương tác dược động học khác
Levetiracetam 1000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl-estradiol và levonorgestrel), các chỉ số nội tiết (hormon, LH, progesteron) không thay đổi. Levetiracetam 2000 mg/ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin, thời gian đông máu không bị thay đổi. Sử dụng đồng thời với digoxin, thuốc tránh thai đường uống và warfarin không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Thuốc nhuận tràng
Đã có những báo cáo riêng biệt về giảm hiệu quả của levetiracetam khi dùng đồng thời macrogol. Do đó, macrogol không nên dùng đường uống trong 1 giờ trước hoặc sau khi sử dụng levetiracetam.
Thực phẩm và cồn
Mức hấp thu của levetiracetam không bị thay đổi bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu giảm nhẹ.
Không có dữ liệu về tương tác của levetiracetam với rượu
Tác dụng phụ
- Giảm tiểu cầu
- Sốc phản vệ
- Chán ăn
- Trầm cảm
- Mất ngủ
- Rối loạn lo âu
- Cố ý tự tử
- Rối loạn tiêu hoá
- Suy giảm chức năng gan
- Tổn thương thận cấp tinh