/san-pham/14683.png)
/san-pham/14683.png)
Thuốc Akitykity-New vị cam Sac 200mg diệt giun sán (Hộp 2 gói x 1,5g)
Thành phần
Mỗi gói chứa Albendazol 200mg, tá dược vừa đủ 1,5g
Chỉ định
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại kí sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun kim, giun móc, giun mỏ, giun tóc, giun lươn, sán hạt dưa, sán lợn, sán bò, sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis.
Albendazol cũng có hiệu quả trên ấu trùng di trú ở da. Thuốc còn có tác dụng với bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não. Albedazol là thuốc được lựa chọn để điều trị các trường hợp bệnh nang sán không phấu thuật được, nhưng lợi ích lâu dài của việc điều trị này còn phải đánh giá thêm.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
Cắt gói thuốc theo đường kẻ và đổ bột thuốc vào trong cốc.
Đổ đầy nước vào trong gói thuốc, sau đó rót nước từ gói thuốc vào cốc.
Khuấy đều và uống ngay.
Liều dùng
Giun đũa, giun kim, giun móc hoặc giun tóc
- Trẻ em từ 1 đến 2 tuổi: 200 mg (1 gói), 1 liều duy nhất uống trong 1 ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi và người lớn: Liều giống nhau: 400 mg (2 gói), uống 1 liều duy nhất trong 1 ngày.
- Nếu bệnh nhân chưa khỏi sau 3 tuần, có thể chỉ định điều trị lại lần thứ hai.
- Không đòi hỏi những phương thức đặc biệt như nhịn đói hay dùng thuốc xổ khi dùng thuốc.
Ấu trùng di trú ở da
- Người lớn: Uống 400 mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
- Trẻ em: Uống 5mg/kg/ngày, uống 3 ngày.
Bệnh nang sản
- Người lớn: Uống 800 mg mỗi ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần. Có khi cho tới 2 hoặc 3 đợt điều trị.
- Nếu nang sán không mồ được, có thể cho tới 5 đợt.
- Trẻ em cho tới 6 tuổi. Liều lượng chưa được xác định.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống 10 - 15mg/kg/ngày, trong 28 ngày.Điều trị có thể lặp lại nếu cần.
Ấu trùng sán lợn ở não
- Người lớn: 15 mg/kg/ngày trong 30 ngày. Điều trị có thể lập lại sau 3 tuần.
- Trẻ em: Xem liều người lớn .
Sán dây, Strongyloides (giun lươn)
- Người lớn: Uống 400mg/ngày/lần trong 3 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
- Trẻ em từ 1 đến 2 tuổi: Uống 200mg/ngày/lần trong 3 ngày liên tiếp. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
- Trẻ em 2 tuổi trở lên: Liều giống liều người lớn.
Chống chỉ định
Có tiền sử dị ứng với các hợp chất loại benzimidazol hoặc các thành phần của thuốc.
Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Người mang thai.
Tác dụng phụ
Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy một vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hoá (đau vùng thượng vị, la chảy) và nhức đầu.
Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.
Thông thường tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bất thường về gan (3,8% trong bệnh nang sán).
Thường gặp, ADR<1/100
- Toàn thân: Sốt.
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não.
- Dạ dày - ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn.
- Da: Rụng tóc (phục hồi được).
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng.
- Máu: Giảm bạch cầu.
- Da: Ban da, mày đay.
- Thận: Suy thận cấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi bắt đầu điều trị bằng albendazol cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc chuyển hoá ở gan và đã thấy một số ít người bệnh bị nhiễm độc gan. Cũng cần thận trọng với các người bị bệnh về máu.
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, fructose; thiếu Lapp lactase hoặc sucrase - isomaltase; hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Trong thành phần của thuốc có chứa aspartam, có chứa gốc phenylalanine, có thể có hại cho người có phenylketon niệu.
Thuốc có chứa khoảng 2,3mg natri/liều. Cần xem xét việc sử dụng thuốc cho những bệnh nhân phải kiểm soát chế độ ăn kiêng natri.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng albendazol cho những người mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất một tháng sau khi dùng albendazol. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
Thời kỳ cho con bú:
Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa mẹ ở mức nào. Do đó cần hết sức thận trọng khi dùng albendazol cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
Tương tác thuốc
Dexamethason: Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazol sulfoxid cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8mg dexamethason với mỗi liều albendazol(15 mg/kg/ngày).
Praziquantel: Praziquantel (40 mg/kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazol sulfoxid khoảng 50% so với dùng albendazol đơn độc (400mg).
Cimetidin: Nồng độ albendazol sulfoxid trong mật và trong dịch nang sản tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sản khi dùng phối hợp với cimetidin (10 mg/kg/ngày) so với dùng albedazol đơn độc (20mg/kg/ngày).
Theophylin: Dược động học của theophylin (truyền trong 20 phút theophylin 5,8 mg/mg) không thay đổi sau khi uống 1 lần albendazol (400 mg).
Dược lý
Dược lực học
Albendazol là một dẫn chất benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Dạng chuyển hoá chủ yếu của albendazol là albendazol sulfoxid vẫn còn tác dụng dược lý của thuốc. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như: Giun móc, giun mỏ, giun đũa, giun kim, giun lươn, giun tóc, giun Capillaria, giun xoắn và thể ấu trùng di trú ở cơ và da, các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô.
Albendazol có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc.
Cơ chế tác dụng của albendazol cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hoá các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Dược động học
Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Để có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.
Sau khi uống một liều duy nhất 400 mg albendazol, nồng độ đỉnh của chất chuyển hoá sulfoxid đạt được trong huyết tương khoảng 0,04 - 0,55 microgam/ml sau 1 đến 4 giờ. Khi dùng với thức ăn nhiều chất mỡ, nồng độ trong huyết tương tăng lên 2 - 4 lần.
Albendazol sulfoxid liên kết với protein trong huyết tương tới 70%. Khi dùng lâu dài trong điều trị bệnh nang sán, nồng độ albendazol sulfoxid trong dịch nang sán có thể đạt mức khoảng 20% nồng độ trong huyết tương.
Albendazol sulfoxid qua được hàng rào máu não và nồng độ trong dịch não - tuỷ bằng khoảng 1/3 nồng độ trong huyết tương.
Albendazol bị oxy hoá nhanh và hoàn toàn, thành chất chuyển hoá vẫn còn có tác dụng là albendazol sulfoxid, sau đó lại bị chuyển hoá tiếp thành hợp chất không còn tác dụng là albendazol sunfon.
Albendazol có nửa đời thải trừ khỏi huyết tương khoảng 9 giờ. Chất chuyển hoá sulfoxid được thải trừ qua thận cùng với chất chuyển hoá sulfon và các chất chuyển hoá khác. Một lượng không đáng kể chất chuyển hoá sulfoxid được thải trừ qua mật.
Bảo quản
Nơi khô ráo dưới 30 độ C, tránh ánh sáng
Đóng gói
Hộp 2 gói x 1,5g/gói