Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Daktarin Oral Gel trị nhiễm nấm khoang miệng hầu họng tuýp 10g
Thuốc Daktarin Oral Gel trị nhiễm nấm khoang miệng hầu họng tuýp 10g

Thuốc Daktarin Oral Gel trị nhiễm nấm khoang miệng hầu họng tuýp 10g

Công dụng
Trị nấm miệng hầu, tiêu hóa.
Dạng bào chế
Gel
Thành phần chính
Miconazol
Xuất xứ
Thái lan
Số đăng ký
VN-14214-11
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Mỗi gam DAKTARIN OralfGel có chứa 20mg miconazol

Tá dược: Tinh bột tiền gelatin hóa, natri saccharin, polysorbat 20, hương cam, hương cacao, cồn, glycerin, nước tinh khiết.

Chỉ định

  • Ðiều trị nhiễm nấm Candida ở khoang miệng hầu và đường tiêu hoá.
  • Dùng cho người lớn, trẻ em và trẻ nhỏ từ 4 tháng tuổi trở lên.

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

Daktarin Oral Gel dùng đường miệng sau các bữa ăn.

Một thìa đong thuốc tương đương 124 mg miconazole mỗi 5 ml gel.

Đối với trẻ nhỏ: Mỗi liều nên được chia thành những phần nhỏ hơn và dùng ngón tay sạch rà vào chỗ thương tổn. Không nên đưa thuốc vào thành sau cổ họng vì có khả năng gây ngạt thở. Không nên nuốt gel ngay mà giữ trong miệng càng lâu càng tốt.

Đối với trẻ em từ 2 tuổi trở lên và người lớn: Dùng thuốc sau các bữa ăn, giữ gel trong miệng càng lâu càng tốt.

Liều dùng

Nhiễm nấm Candida miệng - hầu

Trẻ nhỏ 4 - 24 tháng tuổi: 1,25 ml gel (tương đương ¼ thìa đong)/lần x 4 lần/ ngày. 

Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 2,5 ml gel (tương đương ½ thìa đong)/lần x 4 lần/ngày. 

Tiếp tục trị liệu ít nhất một tuần sau khi các trệu chứng biến mất.

Trong trường hợp nhiễm nấm Candida miệng, mỗi tối nên lấy răng giả ra và chà rửa với gel.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng khi quá liều không chủ ý: Nôn mửa và tiêu chảy.

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc Daktarin Oral Gel, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chống chỉ định

Được biết quá mẫn cảm với miconazol, các dẫn xuất imidazol khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi hoặc những trẻ mà phản xạ nuốt chưa phát triển hoàn chỉnh (xem Cảnh báo và thận trọng).

Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Kết hợp với những thuốc bị chuyển hoá bởi CYP3A4 như sau: (Xem Tương tác với các thuốc khác và các loại tương tác khác)

- Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT, ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin

- Ergot alkaloid

- Chất ức chế men HMG-CoA reductase như simvastatin và lovastatin

- Triazolam và midazolam đường uống.

Lưu ý - Thận trọng

- Thận trọng khi sử dụng

Nếu dự định dùng đồng thời DAKTARIN và một thuốc chống đông máu, thì tác dụng chống đông máu nên được tiếp tục giám sát và chỉnh liều kỹ (xem Tương tác các thuốc khác và các loại tương tác khác).

Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng bao gồm phản vệ và phù mạch, đã được báo cáo trong quá trình điều trị với DAKTARIN và các dạng bào chế miconazol khác (xem tác dụng không mong muốn). Nên dừng điều trị nếu xảy ra phản ứng được gợi ý là quá mẫn cảm hoặc kích ứng.

Nên giám sát nồng độ miconazol và phenytoin nếu hai thuốc này được dùng đồng thời. Ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc uống hạ đường huyết như sulfonylurea, sự gia tăng tác dụng điều trị dẫn đến việc hạ đường huyết có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị đồng thời với miconazol và cần xem xét các biện pháp xử trí thích hợp (Xem Tương tác với các thuốc khác và các loại tương tác khác).

Nghẹt thở ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ.

Đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ ( ≥ 4 tuổi) thận trọng để chắc chắn rằng gel không làm tắc nghẽn cổ họng. Do đó, không nên dùng gel ở thành sau cổ họng. Mỗi liều nên được phân chia thành những phần nhỏ hơn để rà miệng với một ngón tay sạch, theo dõi bệnh nhân vì nghẹt thở có thể xảy ra. Cũng do nguy cơ nghẹt thở, không thoa gel vào núm vú cua bà mẹ đang cho con bú để cung cấp thuốc điều trị cho trẻ nhũ nhi. Điều quan trọng là phải xem xét sự thay đổi hoàn thiện chức năng nuốt ở trẻ nhũ nhi, đặc biệt là khi dùng gel miconazol cho trẻ nhũ nhi từ 4 đến 6 tháng tuổi. Mức giới hạn dưới của tuổi nên được tăng lên đến 5 - 6 tháng tuổi đối với trẻ nhũ nhi sinh sớm, hoặc trẻ nhũ nhi thể hiện sự phát triển thần kinh cơ chậm.

Thuốc có chứa một lượng nhỏ ethanol (cồn), ít hơn 100mg mỗi liều.

Phản ứng ngoài da nghiêm trọng (ví dụ hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng Steven-Johnson) đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng DAKTARIN Oral Gel (xem Tác dụng không mong muốn). Nên thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng ngoài da nghiêm trọng, và nên ngừng sử dụng DAKTARIN Oral Gel khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của phát ban dạ.

- Thai kỳ và cho con bú

Trên động vật, miconazol không cho thấy tác động gây quái thai nhưng lại gây độc bào thai khi uống ở liều cao. Chưa biết ý nghĩa của điều này trên người. Tuy nhiên, cũng như các imidazol khác, nên tránh sử dụng DAKTARIN Oral Gel trên phụ nữ có thai, khi có thể. Nên cân bằng giữa mối nguy hại tiềm tàng với lợi ích điều trị. Hiện chưa biết liệu miconazol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nên thận trọng khi dùng DAKTARIN Oral Gel trên phụ nữ đang cho con bú.

Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu:

Miconazol được hấp thu toàn thân sau khi nuốt gel. Dùng đường miệng gel liều 60mg miconazol sẽ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương 31 - 49mg/ml, khoảng 2 giờ sau khi nuốt.

Phân bố:

Miconazol được hấp thu và gắn kết với protein huyết tương (88,2%), chủ yếu là albumin huyết thanh và hồng cầu (10,6%).

Chuyển hóa và Thải trừ:

Phần miconazol hấp thu được khuyển hóa gần như hoàn toàn: ít hơn 1% nếu dùng được bài xuất dưới dạng không đổi ở nước tiểu. Thời gian bán hủy sau cùng là 20 đến 25 giờ trên hầu hết bệnh nhân. Thời gian bán thải của miconazol ở bệnh nhân suy thận là không đổi. Nồng độ huyết tương của miconazol giảm ở mức độ vừa phải (khoảng 50%) trong suốt quá trình lọc máu. Khoảng 50% liều uống có thể được thải trừ qua phân một phần để chuyển hóa và một phần dạng không đổi.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Mã ATC: A01AB09 và A07AC01

Miconazol có hoạt tính kháng nấm đối với các vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men. cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).

Hoạt tính của nó dựa trên việc ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm và làm thay đổi thành phần lipid cấu tạo màng, dẫn đến sự hoại tử tế bào nấm.

Đóng gói

Hộp 1 tuýp 10g.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 250C.