Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Diflucan 150mg điều trị trong các trường hợp nhiễm nấm (Hộp 1 vỉ x 1 viên)
Thuốc Diflucan 150mg điều trị trong các trường hợp nhiễm nấm (Hộp 1 vỉ x 1 viên)

Thuốc Diflucan 150mg điều trị trong các trường hợp nhiễm nấm (Hộp 1 vỉ x 1 viên)

Thương hiệu
Công dụng
Điều trị nhiễm nấm
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Thành phần chính
Fluconazol
Xuất xứ
Pháp
Số đăng ký
VN-22185-19
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Fluconazol 150mg

Chỉ định

Có thể tiến hành điều trị trước khi có kết quả nuôi cấy và kết quả của các xét nghiệm khác, tuy nhiên một khi đã có các kết quả xét nghiệm này, cần điều chỉnh phác đồ điều trị kháng nấm theo đó.

Nhiễm Cryptococcus, bao gồm viêm màng não do Cryptococcus và nhiễm Cryptococcus ở các vị trí khác (ví dụ phổi, da). Có thể điều trị cho cả bệnh nhân có chức năng miễn dịch bình thường hoặc các bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), các bệnh nhân ghép tạng hay các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do các nguyên nhân khác. Có thể sử dụng fluconazol như một phác đồ điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát bệnh nhiễm Cryptococcus ở các bệnh nhân AIDS.

Nhiễm Candida hệ thống, bao gồm nhiễm Candida huyết, nhiễm Candida lan tỏa và các dạng nhiễm Candida xâm lấn khác bao gồm nhiễm Candida ở phúc mạc, màng trong tim, mắt, phổi và ở đường tiết niệu. Có thể tiến hành điều trị cho các bệnh nhân mắc bệnh ác tính, trong các khoa điều trị tích cực, đang được điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào hoặc các thuốc ức chế miễn dịch, hoặc là có các yếu tố khác dễ gây nhiễm Candida.

Nhiễm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng - hầu, thực quản, và các dạng nhiễm Candida ở đường phế quản phổi không xâm lấn, Candida niệu, nhiễm Candida ở da - niêm mạc và nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính (kèm đau răng). Có thể điều trị cho cả bệnh nhân có chức năng miễn dịch bình thường hoặc các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Có thể sử dụng để ngăn ngừa tái phát bệnh nhiễm Candida miệng - hầu ở các bệnh nhân AIDS.

Nhiễm Candida sinh dục, nhiễm Candida âm đạo cấp hoặc mãn tính; và dự phòng để giảm tỷ lệ tái phát ở các bệnh nhân bị bệnh nhiễm Candida âm đạo tái phát (tái phát nhiều hơn 3 lần/năm). Viêm quy đầu do Candida.

Phòng ngừa nhiễm nấm ở các bệnh nhân mắc bệnh ác tính, các bệnh nhân này dễ bị nhiễm nấm do điều trị bằng hóa chất gây độc tế bào hay chiếu xạ.

Nhiễm nấm da bao gồm nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben, nấm móng và nhiễm Candida ở da.

Nhiễm nấm sâu có tính dịch tễ địa phương ở các bệnh nhân có miễn dịch bình thường như nhiễm Coccidioides, nhiễm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum và Histoplasma.

Cách dùng - Liều dùng

Liều hàng ngày của fluconazol cần dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Phần lớn các trường hợp nhiễm nấm Candida âm đạo đáp ứng với phác đồ điều trị liều duy nhất.

Đối với các trường hợp nhiễm nấm mà cần phải sử dụng phác đồ trị liệu đa liều, cấn tiếp tục điều trị cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc các xét nghiệm cho thấy rằng nhiễm nấm dạng hoạt động đã thuyên giảm.

Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động. Các bệnh nhân bị AIDS và viêm màng não do Cryptococcus hoặc nhiễm Candida miệng - hầu tái phát thường cần phải điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát.

Người lớn:

Để ngăn ngừa tái nhiễm Candida miệng - hầu ở các bệnh nhân AIDS sau khi bệnh nhân đã được điều trị một đợt đầy đủ theo liệu trình điều trị cơ bản, có thể sử dụng fluconazol với liều 150mg một lần một tuần.

Điều trị nhiễm nấm Candida âm đạo, dùng fluconazol 150mg một liều duy nhất.

Để giảm tỷ lệ nhiễm nấm Candida âm đạo tái phát, có thể sử dụng fluconazol 150mg một lần mỗi tháng. Thời gian điều trị tùy thuộc vào từng cá thế nhưng nằm trong khoảng từ 4 - 12 tháng, 1 số bệnh nhân có thể cần sử dụng liều thường xuyên hơn.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị viêm quy đầu do Candida, sử dụng fluconazol 150mg uống 1 liều duy nhất.

Liều khuyến cáo của fluconazol để ngăn ngừa nhiễm nấm Candida là từ 150 - 300mg dùng một lần hàng ngày, tùy theo nguy cơ bị phát triển nấm của bệnh nhân. Cần bắt đầu sử dụng fluconazol vài ngày trước khi xuất hiện giảm bạch cầu trung tính theo dự đoán và duy trì 7 ngày sau khi số lượng bạch cầu trung tính đã tăng lên 1000 tế bào trên 1mm3.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị nhiễm nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn và nhiễm Candida da, liều khuyến cáo là 150mg một lần mỗi tuần. Thời gian điều trị thông thường từ 2 đến 4 tuần nhưng nấm chân có thể cần phải điều trị đến 6 tuần.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị lang ben, liều khuyến cáo là 300mg một lần mỗi tuần trong 2 tuần; có thể cần đến liều 300mg cho tuần thứ 3 ở một vài bệnh nhân, ngược lại ở một số bệnh nhân khác liều duy nhất 300 tới 400mg có thể là đủ.

Liều lượng Diflucan 150mg nấm móng, liều khuyến cáo là 150mg một lần mỗi tuần, cần tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm nấm được thay thế (móng mới chưa bị nhiễm phát triển thay). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân thông thường phải cần tương ứng từ 3 - 6 tháng và từ 6 - 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ phát triển có thể thay đổi rất nhiều tùy theo từng cá thể và theo tuổi. Đối với nhiễm nấm mạn tính trong thời gian dài, thì sau khi điều trị thành công, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.

Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi

Ở các bệnh nhân không có bằng chứng suy thận, khuyến cáo tuân theo liều thông thường. Ở các bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút) nên điều chỉnh liều như mô tả dưới đây.

Bệnh nhân suy thận

Fluconazol được đào thải chủ yếu qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Không cần điều chỉnh liều ở phác đồ điều trị dùng liều duy nhất, ở các bệnh nhân (gồm cả trẻ em) có chức năng thận suy giảm mà cần phải sử dụng phác đồ dùng đa liều fluconazol, liều tấn công khởi đầu là 150mg - 300mg. Sau đó liều hàng ngày (tùy theo chỉ định) cần được căn cứ theo thông tin sau đây:

  • Độ thanh thải creatinin (ml/phút) > 50: Không cần điều chỉnh liều dùng.
  • Độ thanh thải creatinin (ml/phút) ≤ 50: Giảm 1/2 liều dùng. 
  • Thẩm tách máu đều đặn: Không cần điều chỉnh liều dùng sau mỗi lần thẩm tách máu.
  • Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ cần dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách máu, vào những ngày không làm thẩm tách máu, bệnh nhân cần được kê liều giảm đi tùy theo độ thanh thải creatinin.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Chống chỉ định

Thuốc Diflucan 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc hoặc đối với các hợp chất có liên quan đến nhóm azol. 

  • Dựa trên kết quả của một nghiên cứu về tương tác khi sử dụng đa liều, chống chỉ định sử dụng đồng thời terfenadin ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol theo phác đồ đa liều 400mg hàng ngày hoặc cao hơn. 

  • Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT và bị chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, erythromycin, pimozide và quinidin với bệnh nhân đang dùng fluconazole.

Tác dụng phụ

Diflucan 150mg nhìn chung được dung nạp tốt. Ở một số bệnh nhân, đặc biệt với những bệnh nhân mắc các bệnh như AIDS và ung thư, những thay đổi trong kết quả kiểm tra chức năng huyết học và thận và sự khác thường của gan) đã được quan sát thấy khi điều trị với fluconazol và các thuốc so sánh, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng và mối quan hệ với trị liệu không chắc chắn.

Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị bằng fluconazol với mức tần suất như sau: 

Tác dụng phụ hay gặp (>1/100 - <1/10)

      • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.

      • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

      • Rối loạn gan mật: Tăng enzym thủy phân nhóm amino của alanin, tăng enzyme thủy phân nhóm amino của aspartat, tăng phosphatas kiềm huyết.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.

Tác dụng phụ ít gặp (>1/1.000 - <1/100)

      • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, ngủ gà.

      • Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, chóng mặt, dị cảm, thay đổi vị giác.

      • Rối loạn thính lực và tai trong: Chóng mặt.

      • Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.

      • Rối loạn gan mật: Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi, phát ban do thuốc.

      • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.

      • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc: Mệt mỏi, khó ở, suy nhược, sốt.

Tác dụng phụ hiếm gặp (>1/10.000 - <1/1.000)

      • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

      • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản vệ, phù mạch.

      • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, giảm kali huyết.

      • Rối loạn hệ thần kinh: Run rẩy.

      • Rối loạn tim mạch: Hiện tượng xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.

      • Rối loạn gan mật: Độc tính với gan, bao gồm hiếm các trường hợp tử vong, suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc mảnh, phù mặt, rụng lông tóc.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi dùng Diflucan 150mg khi lái xe hoặc vận hành máy móc do đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc co giật.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Dữ liệu từ vài trăm phụ nữ có thai điều trị liều fluconazol < 200mg/ngày liều đơn hoặc liều lặp lại trong quý đầu thai kỳ, cho thấy không có tác dụng phụ nào đối với phôi thai.

Đã có các báo cáo về các trường hợp đa dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng đã được điều trị trên 3 tháng với liều cao (400 - 800mg/ngày) của fluconazol cho nhiễm Coccidioides. Mối liên hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng, các tác dụng bất lợi trên phôi thai được quan sat ở trên động vật chỉ với liều rất cao, kèm theo gây độc động vật mẹ.

Không có tác động trên phôi thai với liều 5 hay 10mg/kg; làm tăng tỷ lệ biến thiên về mặt giải phẫu của phôi thai (thừa xương sườn, giãn rộng khung chậu và làm chậm quá trình xương hóa được quan sát với các liều 25 và 50mg/kg hay cao hơn. Với các liều nằm trong khoảng 80mg/kg (xấp xỉ 20 - 60 lần liều khuyến cáo ở người) đến 320mg/kg làm tăng tỷ lệ chết phôi thai ở chuột bạch và gây dị dạng phôi thai bao gồm: Xương sườn yếu, nứt xương khẩu cái, phát triển xương sọ - mặt một cách bất thường.

Các tác dụng này là do sự ức chế tổng hợp estrogen ở chuột và có thể là tác động đã biết trước của việc hạ thấp nồng độ estrogen lên thai kỳ, qua trình tạo các cơ quan và sinh đẻ.

Một vài báo cáo được công bố về một mẫu đặc biệt và hiếm gặp về khuyết tật khi sinh trên trẻ em có mẹ dùng liều cao fluconazol (400 - 800mg) trong hầu hết hoặc toàn bộ 3 tháng đầu của thai kỳ. Các đặc điểm được khi nhận trên trẻ bao gồm: Đầu ngắn, mặt dị thường, phát triển vòm sọ bất thường, hở hàm ếch, đùi cong, xương dài và xương sườn mỏng, hội chứng các khớp cong (arthrogryposis), bệnh tim bẩm sinh.

Do đó, cần tránh sử dụng Diflucan 150mg ở phụ nữ có thai trừ các trường hợp có nhiễm nấm trầm trọng hay có khả năng đe dọa đến tính mạng, ở các bệnh nhân này có thể sử dụng Diflucan 150mg nếu dự tính lợi ích vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.

Thời kỳ cho con bú

Diflucan 150mg được tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ tương đương như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo sử dụng trên các bà mẹ cho con bú.

Dược lý

Dược lực học

Cả đường uống và đường tĩnh mạch của fluconazol cho tác dụng đối với nhiều mô hình nhiễm nấm trên động vật. Tác dụng đã được chứng minh chống lại các nhiễm nấm cơ hội, như là nhiễm Candida spp, bao gồm nhiễm Candida hệ thống ở các động vật bị suy giảm miễn dịch; nhiễm Cryptococcus Neoformans, bao gồm nhiễm nấm trong hộp sọ, nhiễm Microsporum spp, và nhiễm Trichophyton spp.

Fluconazol cũng đã được chứng minh là có tác dụng trên mô hình động vật nhiễm nấm màng dịch tễ địa phương, bao gồm nhiễm Blastomyces Dermatitidis, và Coccidioides Immitis, bao gồm cả nhiễm nấm trong hộp sọ và nhiễm Histoplasma Capsulatum ở các động vật có miễn dịch bình thường và các động vật bị suy giảm miễn dịch.

Đã có báo cáo về trường hợp bội nhiễm với các chủng Candida không phải C. albicans, mà thường là không nhạy cảm với fluconazol (ví dụ Candida Krusei). Các trường hợp như vậy thường cần điều trị thay thế bằng thuốc chống nấm khác.

Fluconazol có tác dụng chọn lọc cao với các enzym phụ thuộc vào cytochrom P450 của nấm. Fluconazol 50mg được dùng hàng ngày trong khoảng thời gian lên tới 28 ngày đã được chứng minh là không làm ảnh hưởng đến nồng độ testosterone trong huyết tương ở nam giới và nồng độ steroid ở nữ giới trong tuổi sinh đẻ.

Fluconazol 200 - 400mg hàng ngày không có ảnh hưởng đáng kể vé mặt lâm sàng trên nồng độ steroid nội sinh hoặc trên các đáp ứng được kích thích bởi ACTH trên người tình nguyện nam khỏe mạnh. Các nghiên cứu về tương tác với antipyrin cho thấy rằng sử dụng đơn liều hay đa liều fluconazol 50mg không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa của chất này.

Dược động học

Các đặc tính dược động học của fluconazol là giống nhau sau khi sử dụng đường tĩnh mạch hay đường uống. Sau khi uống fluconazol được hấp thu tốt, nồng độ trong huyết tương (và sinh khả dụng hệ thống) đạt trên 90% so với nồng độ đạt được sau khi dùng đường tĩnh mạch. Hấp thu qua đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng cùng với thức ăn.

Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái đói xuất hiện trong khoảng 0.5 đến 1.5 giờ sau khi uống với thời gian bán thải trong huyết tương xấp xỉ 30 giờ. Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ với liều dùng. 90% nồng độ ở trạng thái hằng định trong huyết tương đạt được vào ngày thứ tư hoặc thứ năm trong phác đồ sử dụng đa liều ngày một lần.

Sử dụng liều tấn công (ở ngày 1) gấp hai lần liều hàng ngày bình thường làm cho nồng độ trong huyết tương đạt được xấp xỉ 90% nồng độ ở trạng thái hằng định ở ngày thứ 2. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng tổng lượng nước trong cơ thể. Khả năng gắn với protein huyết tương là thấp (11 - 12%).

Fluconazol có khả năng thấm tốt vào tất cả các dịch của cơ thể đã được nghiên cứu. Nồng độ của fluconazol ở trong nước bọt và đờm là tương đương với nồng độ của nó trong huyết tương, ở các bệnh nhân bị viêm màng não do nấm, nồng độ của fluconazol trong não tuy đạt được xấp xỉ 80% so với nồng độ tương ứng của nó trong huyết tương.

Nồng độ của fluconazol trên da cao, cao hơn nồng độ của nó trong huyết tương, đạt được ở lớp sừng, lớp biểu bì - chân bì và trong mồ hôi. Fluconazol được tích tụ trong lớp sừng của da. Với liều 50mg một lần hàng ngày, nồng độ của fluconazol sau 12 ngày là 73mg/g và 7 ngày sau khi ngừng điều trị nồng độ của fluconazol vẫn còn 5.8mg/g.

Với liều 150mg dùng một lần hàng tuấn, nồng độ fluconazol trong lớp sừng ở ngày thứ bảy là 23.4mg/g và 7 ngày sau khi sử dụng liều thứ hai nồng độ trong lớp sừng vẫn còn 7.1mg/g.

Nồng độ của fluconazol ở móng sau bốn tháng sử dụng với liều 150mg dùng một lần hàng tuấn là 4,05mg/g ở móng khỏe mạnh và 1.8mg/g ở móng bị bệnh; và fluconazol vẫn còn có thể tìm được ở các mẫu móng 6 tháng sau khi kết thúc điều trị.

Đường đào thải chủ yếu của fluconazol là thận, với xấp xi 80% liều sử dụng xuất hiện với dạng không biến đổi trong nước tiểu. Độ thanh thải của fluconazol tỷ lệ thuận với độ thanh thải của creatinin. Không có bằng chứng cho thấy có các chất chuyển hoá của nó trong tuần hoàn.

Thời gian bán thải kéo dài trong huyết tương là cơ sở cho phác đồ điều trị đơn liều đối với nhiễm nấm Candida âm đạo, dùng một lần hằng ngày và một lần hàng tuần cho các chỉ định khác.

Một nghiên cứu so sánh nồng độ trong nước bọt và trong huyết tương của đơn liều fluconazol 100mg được sử dụng dưới dạng viên nang hoặc hỗn dịch uống, sử dụng bằng cách súc miệng và giữ ở trong miệng trong vòng 2 phút sau đó nuốt.

Nồng độ tối đa của fluconazol trong nước bọt sau khi sử dụng dạng hôn dịch xuất hiện 5 phút sau khi uổng và cao hơn 182 lần nồng độ tối đa ở trong nước bọt sau khi sử dụng viên nang, xuất hiện 4 giờ sau khi uống. Sau xấp xỉ khoảng 4 giờ, nồng độ trong nước bọt của fluconazol là tương tự nhau. Diện tích dưới đường cong trung bình AUC(0.%) trong nước bọt cao hơn đáng kể sau khi sử dụng dạng hỗn dịch so với khi sử dụng dạng viên nang.

Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ đào thải ra khỏi nước bọt hay các thông số dược động học trong huyết tương đổi với cả hai dạng bào chế này.

Dược động học ở người cao tuổi

Tiến hành nghiên cứu dược động học trên 22 người, tuổi >= 65, uống một liều duy nhất 50mg fluconazol. Trong số này có 10 bệnh nhân uống thêm thuốc lợi niệu. Cmax là 1.54mcg/ml và đạt được sau khi uống 1.3 giờ. AUC trung bình là 76.4 ± 20.3mcg/giờ/ml và thời gian bán thải trung bình là 46.2 giờ. Những giá trị này về thông số dược động học là cao hơn những giá trị của các thông số đo trên người tình nguyện nam khỏe mạnh.

Phối hợp với thuốc lợi niệu không có ảnh hưởng rõ tới AUC hoặc Cmax, của fluconazol. Hơn nữa, độ thanh thải creatinin (74ml/phút), phần trăm của thuốc (chưa chuyển hoá) tìm thấy ở nước tiểu (0 - 24 giờ, 22%) và độ thanh lọc của fluconazol qua thận (0,124ml/phút/kg) ở người cao tuổi thường thấp hơn so với các thông số này ở những người tình nguyện trẻ tuổi. Do đó, thấy rằng sự thay đổi về dược động học của fluconazol ở người cao tuổi có thể do suy giảm chức năng thận ở lứa tuổi này.

Đường biểu diễn thời gian bán thải cuối cùng - độ thanh thải của creatinin ở từng cá thể so sánh với đường biểu diễn dự đoán thời gian bán thải cuối cùng - độ thanh thải của creatinin ở người bình thường và những người có các mức độ suy thận khác nhau cho ta thấy rơi vào 21 trong số 22 người bệnh, với 95% giới hạn tin cậy của đường biểu diễn thời gian bán thải cuối cùng - độ thanh thải của creatinin dự đoán.

Những kết quả này phù hợp với giả thuyết cho rằng các giá trị cao hơn vé các thông số dược động học ở người cao tuổi so với ở người tình nguyện nấm giới khỏe mạnh là do có suy giảm chức năng thận ở tuổi già.

Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Khả năng gây ung thư:

Fluconazol không cho thấy có bằng chứng về khả năng gây ung thư ở chuột nhắt và chuột bạch được điều trị bằng đường uống trong khoảng thời gian 24 tháng với các liều 2.5; 5 hoặc 10mg/kg/ngày (xấp xỉ 2 - 7 lần liều khuyến cáo của người). Chuột đực được điều trị với liều 5 - 10mg/kg/ngày có tỷ lệ tăng lên các trường hợp u tuyến tế bào gan.

Khả năng gây đột biến:

Fluconazol, có hay không có hoạt hoá chuyển hoá, cho kết quả âm tính trong các xét nghiệm về khả năng gây đột biến ở bốn chủng Salmonella typhimurium và trong hệ thống u bạch huyết ở chuột L5178Y. Các nghiên cứu về di truyền tế bào, trên in vivo (tế bào tủy xương chuột sau khi uống fluconazol) và trên in vitro (ở các tế bào bạch huyết của người tiếp xúc với fluconazol với liều 1000mg/ml) không cho thấy có bằng chứng về sự đột biến nhiễm sắc thể.

Suy giảm khả năng sinh sản:

Fluconazol không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản ở chuột đực hay chuột cái được điều trị bằng đường uống với liều hàng ngày 5,10 hay 20mg/icp hoặc với các liễu tiêm 5.25 hay 75mg/kg mặc dù thời gian chuyển dạ kéo dài một chút với liều 20mg/kg đường uống.

Ở một nghiên cứu sử dụng đường tĩnh mạch trong thời gian chu sinh ở chuột với các liều 5.20 và 40mg/kg, đẻ khó và kéo dài thời gian chuyển dạ được quan sát ở một vài thú mẹ với liều 20mg/kg (xấp xỉ 5 - 15 lần liều khuyến cáo ở người) và 40mg/kg, nhưng không xuất hiện tác dụng này ở liều 5mg/kg. Các rối loạn trong thời gian sinh đẻ được phản ánh bởi sự tăng nhẹ số lượng thai chết lưu và giảm tỷ lệ sống sót sơ sinh với các liều này.

Ảnh hưởng trên quá trình sinh đẻ ở chuột là do đặc tính hạ estrogen đặc hiệu theo loài gây ra do liều cao của fluconazol. Sự thay đổi về hormon như vậy không được quan sát thấy ở những phụ nữ sử dụng Fluconazole.

Đóng gói

Hộp 1 vỉ x 1 viên nang cứng.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em.