Thuốc Dtriol 0.25mcg điều trị loãng xương (Hộp 4 vỉ x 15 viên)
Chi tiết sản phẩm
Thành phần
Calcitriol ……..0,25 mcg dưới dạng viên nang mềm.
Chỉ định
- Loãng xương sau mãn kinh.
- Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt ở bệnh nhân thẩm phân máu.
- Còi xương kháng vitamin
- Trên bệnh nhân suy tuyến cận giáp: Điều trị hạ calci máu và các biểu hiện lâm sàng trên những bệnh nhân suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật, suy
tuyến cận giáp tự phát và suy tuyến cận giáp giả.
- Kiểm soát cường tuyến cận giáp thứ phát và bệnh chuyển hóa xương ở những bệnh nhân suy thận mạn trung bình và nghiêm trọng trước khi chạy
thận.
Liều dùng
Phải xác định cẩn thận liều tối ưu hàng ngày của Dtriol cho từng bệnh nhân theo calci huyết. Việc điều trị bằng Dtriol phải luôn luôn bắt đầu ở liều khuyến cáo thấp nhất có thể được và chỉ tăng khi có sự kiểm soát chặt chẽ calci huyết.
Ngay khi đã tìm được liều tối ưu của Dtriol, phải kiểm tra calci huyết mỗi tháng. Khi lấy máu để định lượng calci phải được thực hiện không có dây
thắt garrot. Trong thời gian bệnh nhân bị tăng calci huyết, phải kiểm tra nồng độ calci và phosphat trong huyết thanh hàng ngày.
• Chứng loãng xương sau mãn kinh
Liều khuyến cáo là 0,25 mcg, dùng 2 lần trong 1 ngày, uống thuốc không nhai. Nồng độ calci và creatinin trong huyết thanh phải được kiểm tra sau vào tháng thứ 1, tháng thứ 3 và tháng thứ 6, sau đó mỗi 6 tháng kiểm tra một lần.
• Loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận (bệnh nhân phải chạy thận):
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg. Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi ngày là đủ. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số lâm sàng và sinh hóa sau khoảng 2 đến 4 tuần dùng thuốc, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng 2 đến 4 tuần. Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần. Ngay khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 1 mg/100ml (hay 250 µmol/l) giá trị bình thường (9-11 mg/100 ml, hay 225- 2750 µmol/l) hoặc nồng độ creatinin tăng > 120µmol/ml, tạm thời ngưng dùng Dtriol cho đến khi calci huyết trở về bình thường. Đa số bệnh nhân có đáp ứng tốt với liều từ 0,5 đến 1,0 mcg/ngày.
Điều trị ban đầu với liều uống 0,1 mcg/kg/tuần, chia thành 2 hoặc 3 liều bằng nhau uống vào ban đêm được thấy là có hiệu quả ngay cả với bệnh
nhân không điều trị liên tục.
Không được vượt quá tổng liều lượng tối đa là 12 mcg một tuần
• Kiểm soát cường tuyến cận giáp thứ phát và bệnh chuyển hóa xương ở những bệnh nhân suy thận mạn trung bình và nghiêm trọng trước khi chạy thận.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,25 mcg/ngày ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Liều có thể tăng lên 0,5 mcg/ngày nếu cần thiết
Với trẻ em dưới 3 tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10-15 ng/kg/ngày
• Bệnh nhân suy tuyến cận giáp và còi xương:
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg. Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi ngày là đủ. Nếu không có
đáp ứng tốt về các thông số lâm sàng và sinh hóa sau khoảng 2 đến 4 tuần dùng thuốc, có thể tăng liều hàng ngày thêm cách khoảng 2 đến 4 tuần.
Trong giai đoạn này, cần kiểm tra nồng độ calci trong huyết tương ít nhất 2 lần mỗi tuần. Nếu sự tăng calci huyết là đáng kể, cần tạm thời ngưng dùng Dtriol cho đến khi calci huyết trở về bình thường. Cần cân nhắc lượng calci đưa vào qua thức ăn.
Hầu hết người lớn và trẻ em trên 6 tuổi đáp ứng với liều 0,5-2 mcg/ngày.
Bệnh nhi 1-5 tuổi thường được sử dụng liều 0,25-0,75 mcg/ngày. Số lượng bệnh nhân dưới 6 tuổi có suy tuyến cận giáp giả là quá nhỏ để làm căn cứ xác định liều dùng cho nhóm đối tượng này.
• Người cao tuổi
Không có thay đổi liều lượng ở người cao tuổi. Cần luôn cân nhắc nhớ theo dõi hàm lượng calci và creatinin trong huyết thanh
Chống chỉ định
Mẫn cảm với calcitriol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Tăng calci máu, ngộ độc vitamin D, bệnh nhân vôi hóa đã có dấu hiệu di căn
Thận trọng
Giữa việc điều trị bằng calcitriol và tăng calci huyết có mối tương quan chặt chẽ. Trong các nghiên cứu trên bệnh loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận, có gần 40% bệnh nhân được điều trị bằng calcitriol có tăng calci huyết.
Nếu tăng đột ngột cung cấp calci do thay đổi thói quen ăn uống (như ăn hoặc uống nhiều sản phẩm chế biến từ sữa) hoặc dùng không kiểm soát các thuốc có chứa calci có thể sẽ gây tăng calci huyết. Nên khuyên bệnh nhân chấp hành tốt chế độ ăn uống và thông báo cho bệnh nhân về những triệu chứng của tăng calci huyết có thể xảy ra.
Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày, chẳng hạn sau phẫu thuật, dễ có nguy cơ bị tăng calci huyết. Bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nếu xảy ra tăng calci huyết mãn tính có thể sẽ phối hợp với tăng creatinin huyết thanh.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận hoặc bệnh mạch vành. Calcitriol làm tăng nồng độ các phosphat vô cơ trong
huyết thanh. Trong khi tác dụng này được mong muốn ở những bệnh nhân bị hạ phosphat huyết, cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị suy thận, do nguy cơ gây vôi hóa di căn. Trong những trường hợp này, nên duy trì nồng độ phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2-5 mg/100 ml, tương ứng 0,65-1,62 mmol/l) bằng cách uống các thuốc có gắn phosphat và chế độ ăn giảm phosphat.
Ở bệnh nhân bị còi xương kháng vitamin D (còi xương giảm phosphat huyết gia đình) và được điều trị bằng Dtriol, nên tiếp tục dùng thêm phosphat bằng đường uống. Tuy nhiên cần tính đến khả năng Dtriol có thể kích thích sự hấp thu phosphat ở ruột, bởi vì điều này có thể làm thay đổi nhu cầu bổ sung phosphat.
Calcitriol là chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất của vitamin D, do đó không nên dùng kèm thêm những thuốc khác có chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Dtriol, nhằm tránh tình trạng tăng vitamin D bệnh lý có thể xảy ra.
Nếu chuyển từ điều trị bằng ergocalciferol (vitamin D2) qua điều trị bằng calcitriol, có thể cần phải đến nhiều tháng để nồng độ ergocalciferol trở về giá trị ban đầu. Bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị bằng Dtriol cần phải tránh tình trạng mất nước có thể xảy ra. Nên uống đủ nước.
Trong chế phẩm có dầu đậu nành, màu sunset yellow, thận trọng với bệnh nhân dị ứng với dầu nành và màu sunset yellow.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử dị ứng paraben, đặc biệt có thể có co thắt phế quản.
Chú ý
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
Chưa có bằng chứng là vitamin D gây dị dạng cho thai người, ngay cả ở liều rất cao. Chỉ dùng Dtriol khi mang thai khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ, có thể gây ra những tác dụng ngoại ý cho trẻ, người mẹ có thể cho con bú khi dùng Dtriol, miễn là cần theo dõi chặt hàm lượng calci trong huyết thanh cả mẹ và con.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tương tác thuốc
Chế độ ăn uống: Đặc biệt là liên quan đến quá trình bổ sung calci, nên được theo dõi chặt chẽ, không dùng cùng các chế phẩm bổ sung calci khác.
Phối hợp với các thuốc lợi niệu nhóm thiazid làm tăng rủi ro tăng calci máu. Liều lượng calcitriol cần phải cân nhắc ở những người điều trị bằng digitalis, vì sự tăng calci máu ở những người bệnh này có thể gây loạn nhịp tim.
Có sự tương quan về tác dụng đối kháng giữa các dẫn xuất của vitamin D làm tăng hấp thu calci với các corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
Các thuốc chứa magnesi có thể làm tăng magnesi máu và do đó không được dùng các thuốc này khi đang điều trị bằng Dtriol ở người bệnh thận mạn tính cần thẩm phân.
Dùng đồng thời với cholestyramin và sevelamer làm giảm hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ và vì vậy có thể làm giảm hấp thu calcitriol qua ruột.
Dtriol có tác dụng làm tăng chuyển vận phosphat qua ruột, qua thận và qua xương, do đó cần điều chỉnh liều lượng các chất gắn phosphat dựa vào nồng độ phosphat trong huyết thanh (giá trị bình thường là 2-5 mg/100 ml hoặc 0,65-1,62 mmol/l).
Bệnh nhân còi xương kháng vitamin D cần được tiếp tục điều trị bằng các chế phẩm phosphat đường uống, tuy nhiên khi sử dụng chế phẩm có calcitriol làm tăng khả năng hấp thu phosphat ở ruột do đó cần thay đổi lượng bổ sung phosphat cho phù hợp
Tác dụng phụ
Mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, khô miệng, chán ăn, ngứa, tăng BUN, tăng men gan
Đóng gói
Hộp 4 vỉ x 15 viên
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng