Thuốc Duvita 2g điều trị các rối loạn đường tiêu hóa, bảo vệ và phục hồi tế bào gan (Hộp 4 vỉ x 5 ống)
Chi tiết sản phẩm
Thành phần
Mỗi ống 10ml chứa:
Arginin hydroclorid ( L- Arginin hydroclorid)……………… 2000 mg
Tá dược: Sucrose, glycerin, natri citrat, acid nitric, sucralose, fruity flavor, natri benzoat, nước tinh khiết.
Chỉ định
Duvita 2g được dùng trong các trường hợp:
– Điều trị hỗ trợ trong suy gan, rối loạn chức năng gan do nhiễm độc, tình trạng tiền xơ gan, viêm gan và viêm gan siêu vi B, chán ăn, giải độc gan, các trường hợp tiểu khó tiêu.
– Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
– Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N- acetyl glutamate synthetase.
Liều lượng- cách dùng
– Cách dùng: Duvita 2g được dùng bằng đường uống. Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc. Nên uống trước khi bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh.
– Liều dùng:
+ Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu, xơ gan, viêm gan, chán ăn.
Người lớn: uống 2-6g/ ngày ( 1-3 ống/ ngày)
Trẻ em: 1 ống/ lần, ngày 1 lần.
+ Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
Người lớn uống 6-21g/ ngày, mỗi lần dùng không quá 8g ( 3-11 ống/ ngày)
+ Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N- acetyl glutamate synthetase.
Người lớn: uống 3-20g/ ngày tùy theo tình trạng bệnh ( 2-10 ống/ ngày).
Chống chỉ định
– Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
– Người bệnh có rối loạn chu trình ure do thiếu hụt arginase.
Thận trọng
– Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose- galacton hoặc thiếu hụt enzym sucrose- isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
– Không dùng arginin hydroclorid với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra.
– Arginin hydroclorid gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận vì sự thải trừ kali giảm đi ở các bệnh nhân này. Nên dùng arginin thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.
– Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cai arginin có thể gây nhiễm acid nhiễm chuyển hóa tăng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat trong huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat. – Vì arginin chưa hàm lượng cao nito có thể chuyển hóa, nên trước khi dùng thuốc phải đánh giá tác dụng nhất thời đối với thận của lượng nito cao.
– Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Tương tác thuốc
– Thuốc tránh thai uống kết hợp với estrogen và progesteron có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin và arginin.
– Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bởi thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonyl ure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin. Phenyltoin làm giảm đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
– Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginin điều trị nhiễm kiểm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironolacton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi liểu giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali huyết gây bởi arginin, và vì thế tránh kết hợp các thuốc này.
Thời kì mang thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng arginin ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc tây này cho phụ nữ trong thời kì mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ arginin được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
Có thể gây đau đầu, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do đó cần phải thận trọng.
Quá liều, xử trí
Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh, tiêu chảy. Qúa liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong. Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.