/san-pham/9598.png)
/san-pham/9598.png)
Thuốc mỡ Maxitrol giúp điều trị nhiễm khuẩn mắt (Tuýp 3,5g)
Thành phần
Dexamethasone: hàm lượng 1 mg
Neomycin: hàm lượng 3.5 mg
Polymyxin B sulfate: hàm lượng 6000 UI
Các tá dược: Lanolin khan lỏng, Propyl Parahydroxybenzoate, Methyl parahydroxybenzoate, petrolatum trắng. Lanolin
Dạng bào chế: Dạng mỡ tra mắt.
Công dụng
Thuốc Maxitrol 3.5g có tác dụng theo từng hoạt chất như sau:
Dexamethason là một chất được tổng hợp thuộc nhóm Glucocorticoid với công dụng chính là kháng viêm, ngăn ngừa dị ứng, ức chế miễn dịch tế bào với hoạt lực kháng viêm khá mạnh. Cơ chế tác dụng kháng viêm của chất này chủ yếu là gắn vào các thụ thể ở tế bào để xâm nhập vào nhân tế bào của vi khuẩn và tác động vào quá trình dịch mã của gen.
Neomycin cũng là một chất có công dụng chống lại các tác nhân gây nhiễm khuẩn, đặc biệt là các nhiễm tại vị trí mắt gây viêm loét bờ mi, kết mạc hay củng mạc.
Sự kết hợp các hoạt chất này có công dụng giảm sự phát triển và tạo thành của các yếu tố gây viêm nên giúp nhanh chóng phục hồi tình trạng bệnh.
Chỉ định
Với các tác dụng đã được nghiên cứu, thuốc Maxitrol 3.5g được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị viêm mi mắt, viêm giác mạc, viêm bờ mi hoặc củng mạc.
Bệnh nhân đang chuẩn bị phẫu thuật hoặc vừa trải qua một cuộc phẫu thuật, ngăn ngừa nguy cơ tái phát các nhiễm khuẩn trở lại.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn cơ hội do chấn thương.
Liều dùng
Liều dùng
Thuốc mỡ tra mắt Maxitrol 3.5g được dùng kết hợp với các thuốc kháng khuẩn với liều lượng do bác sĩ chỉ định, bạn có thể tham khảo chỉ định dùng thuốc sau:
Tra một lượng thuốc vừa đủ vào mắt, mỗi ngày 3-4 lần phụ thuộc vào tình trạng của người dùng thuốc. Sau đó giảm dần liều khi các triệu chứng bệnh đã thuyên giảm.
Với các bệnh nhân suy gan thận cũng không cần thiết phải hiệu chỉnh liều do lượng thuốc hấp thu vào tuần hoàn chung là không đáng kể.
Cách dùng
Thuốc chỉ dùng để tra mắt.
Bạn tra thuốc vào vị trí túi cùng kết mạc với một lượng vừa đủ.
Thời điểm thích hợp nhất để tra thuốc là trước khi đi ngủ, sau khi tra thuốc bạn chớp nhẹ nhàng mi mắt để thuốc lan đều. Nên sử dụng kết hợp với các loại thuốc nhỏ mắt kháng khuẩn khác trong quá trình sử dụng thuốc Maxitrol.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Maxitrol 3.5g là bệnh nhân có thể bị Glocom mắt, bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc có thể bị tổn thương ở dây thần kinh thị giác gây nhìn mờ, ảnh hưởng đến thị lực, gây đục thủy tinh thể hoặc mắc các nhiễm khuẩn thứ phát khác.
Nếu bạn gặp các tác dụng không mong muốn trên, hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Maxitrol mỡ cho những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Herpes Simplex gây viêm mắt; không dùng cho bệnh nhân nhiễm các loại virus khác như Varicella, Vaccinia hoặc các loại virus hoặc vi khuẩn hoặc nấm khác.
Không sử dụng thuốc cho các bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc hoặc không sử dụng cho các bệnh nhân nhạy cảm đặc biệt với các thuốc Corticoid
Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ sử dụng để tra mắt. Không được tiêm hay nuốt. Sau khi mở nắp lọ, nếu vòng đảm bảo bị rời ra, tháo bỏ trước khi dùng.
Cũng như tất cả các kháng sinh, việc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến sự tăng trưởng quá mức của các chủng vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm. Trong trường hợp có bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp.
Một số bệnh nhân có thể xảy ra mẫn cảm với aminoglycosid dùng tại chỗ, như neomycin. Cần ngừng điều trị nếu xuất hiện quá mẫn trong quá trình dùng thuốc. Mức độ nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng có thể từ phản ứng tại chỗ đến phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay, phát ban da, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước.
Nếu có dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm xảy ra, ngừng dùng thuốc tra mắt MAXITROL.
Bệnh nhân sử dụng các thuốc mắt có chứa neomycin sulphat nên thăm khám bác sĩ nếu thấy đau mắt, đỏ, sưng hoặc kích ứng nặng hơn hoặc kéo dài.
Đã xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với neomycin đường toàn thân hoặc khi sử dụng tại chỗ để điều trị vết thương hở hoặc tổn thương da.
Phản ứng độc tính trên thận và thần kinh cũng xảy ra với polymyxin B đường toàn thân. Mặc dù các ảnh hưởng này chưa được báo cáo sau khi tra thuốc này, nên thận trọng khi dùng đồng thời với aminoglycosid hoặc polymyxin B đường toàn thân.
Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp và/ hoặc glôcôm, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi, vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với ở người lớn.
Thuốc mỡ tra mắt MAXITROL không được phê duyệt để sử dụng ở bệnh nhi.
Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/ hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: Bệnh đái tháo đường).
Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm, nhiễm nấm ký sinh trùng.
Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: Bệnh đái tháo đường).
Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm, nhiễm nấm, kí sinh trùng hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh hoặc có thể làm giảm các phản ứng quá mẫn với thành phần hoạt chất trong thuốc. Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài. Cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.
Để tránh nguy cơ tăng cường các bệnh giác mạc do Herpes, cần kiểm tra khe đèn thường xuyên.
Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương.
Không nên đeo kính áp tròng khi điều trị các tình trạng viêm ở mắt. Do đó, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi điều trị với MAXITROL.
Ngoài ra, neomycin dùng tại chỗ có thể dẫn đến nhạy cảm da.
Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycosid khác, nên xem xét đến khả năng các bệnh nhân trở nên mẫn cảm với neomycin dùng tại chỗ cũng có thể mẫn cảm với các aminoglycosid tại chỗ và/ hoặc toàn thân khác.
Hội chứng Cushing và/hoặc ức chế tuyến thượng thận do có sự hấp thu toàn thân của khi dùng tại mắt 1/ dexamethason có thể xảy ra sau khi điều trị tăng cường hoặc liên tục kéo dài ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm cả trẻ em và những bệnh nhân được điều trị bằng ritonavir. Trong những trường hợp này, việc điều trị không nên ngừng đột ngột mà nên giảm liều dần dần.
Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng dài ngày các kháng sinh như neomycin và polymyxin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm ở những người đã hoặc đang dùng thuốc và ngừng điều trị corticoid nếu xảy ra nhiễm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngừng sử dụng và bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Thuốc này có chứa methylparahydroxybenzoat và propylparahydroxybenzoat có thể gây ra phản ứng D dị ứng (có thể xảy ra muộn).
Thuốc này có chứa lanolin có thể gây phản ứng da tại chỗ (ví dụ viêm da tiếp xúc).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi tra mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các kháng sinh aminoglycosid như neomycin không qua nhau thai sau khi tiêm tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã chứng minh độc tính trên tai và thận của aminoglycosid.
Ở liều thấp dùng tại chỗ, neomycin được cho rằng không gây ra độc tính trên tại và thận khi thuốc tiếp xúc với tử cung. Sử dụng corticoid kéo dài và lặp lại khi mang thai có liên quan đến nguy cơ cao chậm phát triển tử cung. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thai kỳ nên quan sát thận trọng các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến thượng thận.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản của dexamethason sau khi dùng toàn thân và tại mắt. Không có dữ liệu về tính an toàn của polymyxin B ở động vật mang thai. Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tra mắt MAXITROL trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết liệu dexamethason, neomycin hoặc polymyxin B có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Aminoglycosid được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc toàn thân. Không có dữ liệu về việc dexamethason và polymyxin B vào sữa mẹ.
Tuy nhiên, dường như không phát hiện được lượng dexamethason, neomycin và polymyxin B trong sữa mẹ và không có khả năng gây ra tác dụng trên lâm sàng ở những trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc tại chỗ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
Cần cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh sử dụng thuốc mỡ tra mắt MAXITROL.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.
Ở những bệnh nhân điều trị với ritonavir, có sự tăng nồng độ dexamethason trong huyết tương.
Dược lý
Dược lực học
Dexamethason: Cơ chế chính xác của tác dụng chống viêm của dexamethason hiện chưa rõ. Dexamethason ức chế các cytokins gây viêm và gây tác dụng glucocorticoid và corticoid khoáng.
Polymyxin B Sulfate: Kháng sinh vòng lipopeptid thâm nhập màng vi khuẩn tế bào Gram âm làm mất ổn định màng tế bào chất. Kháng sinh này ít có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương.
Neomycin: Kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng chủ yếu lên màng tế bào bằng cách ức chế quá trình tổng hợp polypeptid và ribosom.
Cơ chế đề kháng thuốc: Sự đề kháng của vi khuẩn với polymyxin B có nguồn gốc từ nhiễm sắc thể và không phổ biến. Có vai trò của sự xuất hiện thay đổi các phospholipid của màng tế bào chất.
Sự đề kháng của vi khuẩn với neomycin xảy ra theo một vài cơ chế khác nhau bao gồm (1) sự thay đổi của tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn; (2) sự cản trở vận chuyển neomycin vào trong tế bào vi khuẩn và (3) gây bất hoạt bằng một hàng rào các enzym adenyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa. Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được truyền qua nhiễm sắc thể hoặc qua plasmid vi khuẩn.
Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc Mỗi gram thuốc mỡ tra mắt MAXITROL chứa 6000 đơn vị polymyxin B sulfat và 3500 đơn vị neomycin sulfat. Xem xét hoạt tính kép của dạng bào chế kết hợp polymyxin B và neomycin, điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc và phổ tác dụng in vitro được đưa ra dưới đây.
Các điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc được liệt kê dưới đây dựa trên kháng thuốc mắc phải với một số loài cụ thể thấy trong các nhiễm khuẩn mắt và tỷ lệ đơn vị hoạt lực quốc tế giữa polymyxin B và neomycin trong thuốc mỡ tra mắt MAXITROL: Ngưỡng đề kháng: > 5:2,5 đến 40:20 tùy theo loài vi khuẩn.
Dược động học
Hấp thu:
Dexamethason: Sau khi tra thuốc vào túi kết mạc, các corticosteroid như dexamethason được hấp thu vào thủy dịch và có thể xảy ra sự hấp thu toàn thân. Tuy nhiên, vì liều dùng corticosteroid tại chỗ ở mắt thấp hơn so với khi dùng đường toàn thân, thường không có bằng chứng lâm sàng của việc hấp thu thuốc toàn thân.
Sinh khả dụng đường uống của dexamethason ở người và bệnh nhân bình thường nằm trong khoảng 70-80%.
Neomycin: Các nghiên cứu trên thỏ gợi ý rằng sau khi tra thuốc, neomycin hấp thu chậm vào thủy dịch. Sự hấp thu tăng khi giác mạc bị mòn. Hấp thụ đường uống của neomycin thấp, trung bình khoảng 2,5%.
Polymyxin B: Polymyxin B được cho rằng không hấp thu từ túi kết mạc. Polymyxin B dùng đường toàn thân không phân bố vào thủy dịch của mắt, thậm chí cả khi có sự hiện diện của viêm. Không phát hiện thấy sự hấp thu toàn thân sau khi tra thuốc mắt. Polymyxin B không hấp thu qua đường uống và thường chỉ hấp thu khi dùng tại chỗ hoặc tiêm tĩnh mạch.
Phân bố:
Dexamethason: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tiêm của dexamethason là 0,58 L/kg. In vitro, không có sự thay đổi trong tỉ lệ liên kết với protein huyết tương với nồng độ dexamethason từ 0,04 đến 4 µg/mL, tỉ lệ gắn với protein trung bình khoảng 77,4%.
Neomycin:Thể tích phân bố của neomycin là 0,25 L/kg với tỉ lệ gắn với protein huyết tương thấp là 20%.
Polymyxin B: Polymyxin B có thể tích phân bố nhỏ (0,07 - 0,21 L/kg) ở những bệnh nhân nặng. Polymyxin B liên kết với protein ở mức trung bình trên đối tượng bình thường (56%); tuy nhiên, tỉ lệ này tăng lên đến 90% ở những bệnh nhân nặng; tỉ lệ polymyxin B gắn với α-glycoprotein có thể tăng lên đến 5 lần trong huyết thanh do áp lực.
Chuyển hóa:
Dexamethason: Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, 60% thuốc được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa 6β- hydroxydexamethason và 5-10% được tìm thấy ở dạng chất chuyển hóa khác là 6β -hydroxy-20dihydrodexamethason.
Neomycin: Neomycin chuyển hóa không đáng kể.
Polymyxin B: Không rõ.
Thải trừ:
Dexamethason: Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải toàn thân là 0,125 L/giờ/kg. Thời gian bán thải được báo cáo là 3-4 giờ nhưng kéo dài hơn một chút ở nam giới. Sự khác nhau này không làm thay đổi độ thanh thải toàn thân nhưng dẫn tới sự khác nhau về thể tích phân bố và trọng lượng cơ thể. Sau khi dùng thuốc đường toàn thân, 2,6% thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không chuyển hóa.
Neomycin: Neomycin hấp thu toàn thân được bài tiết dưới dạng không đổi vào phân (97%) và nước tiểu (1%).
Polymyxin B: Polymyxin B có độ thanh thải là 0,27 - 0,81 mL/phút/kg ở các bệnh nhân bị bệnh nặng (ví dụ nhiễm trùng huyết), với <1% liều tiêm tĩnh mạch được thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi gợi ý con đường thải trừ ngoài thân của thuốc và làm cho thời gian bán thải trong huyết tương dài. Polymyxin B không phải là chất nền hay chất ức chế các cytochrom P450 chủ yếu.
Đóng gói
Hộp 1 tuýp x 3,5g
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C