/san-pham/9467.png)
/san-pham/9467.png)
Thuốc Natrilix SR 1.5mg điều trị tăng huyết áp (hộp 3 vỉ * 10 viên)
Thành phần
Một viên bao phim phóng thích chậm chứa:
- Hoạt chất: Indapamide 1.5mg.
- Tá dược: anhydrous colloidal silica (E551), hypromellose (E464), lactose monohydrate, magnesium stearate (E470B), povidone, glycerol (E422), macrogol 6000, titanium dioxide (E171).
Chỉ định
Thuốc này dùng điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
Liều dùng
Một viên mỗi ngày. Nên uống vào buổi sáng. Thuốc có thể uống vào bất kỳ thời điểm nào của bữa ăn. Nên uống cả viên thuốc với nước. Không nên nghiền hay nhai viên thuốc.
Việc điều trị tăng huyết áp thường kéo dài suốt đời. Ở liều cao hơn, tác dụng chống tăng huyết áp của Indapamide không tăng thêm nhưng tác dụng lợi tiểu tăng thêm.
Suy thận:trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30mL/phút), chống chỉ định điều trị bằng thuốc này. Thiazide và các lợi tiểu dòng thiazide chỉ hiệu quả khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ.
Người lớn tuổi:ở bệnh nhân lớn tuổi, liều dùng phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinine, thông số liên quan đến tuổi, cân nặng và giới tính. Bệnh nhân lớn tuổi có thể được điều trị bằng NATRILIX SR nếu chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ.
Bệnh nhân suy gan: trong trường hợp suy gan nặng, thuốc này được chống chỉ định.
Trẻ em và trẻ vị thành niên: không nên dùng NATRILIX SR cho trẻ em và trẻ vị thành niên do thiếu dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Như các thuốc khác, NATRILIX SR có thể có tác dụng ngoại ý, mặc dù không phải ai cũng gặp.
Phổ biến (< 1/10, > 1/100):hạ kali máu (có thể gây ra yếu cơ).
Không phổ biến (< 1/100, > 1/1000):nôn, phản ứng dị ứng phần lớn là dị ứng trên da, như phát ban ngoài da, ban xuất huyết (nổi các chấm đỏ trên da) trên bệnh nhân dễ có các phản ứng dị ứng và hen.
Hiếm (< 1/1000, > 1/10.000):
- Cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, cảm giác kiến bò (dị cảm);
- Rối loạn dạ dày - ruột (như buồn nôn, táo bón), khô miệng;
- Tăng nguy cơ mất nước trên bệnh nhân cao tuổi và trên bệnh nhân suy tim.
Rất hiếm (< 1/10.000):
- Nhịp tim bất thường, hạ huyết áp;
- Bệnh thận;
- Viêm tụy (viêm tụy có thể gây ra đau bụng thượng vị), bất thường chức năng gan. Trong trường hợp suy gan, có thể xuất hiện bệnh não do gan (dạng bệnh thoái hóa não);
- Thay đổi các tế bào máu, như giảm tiểu cầu (giảm số lượng tiểu cầu có thể gây ra bầm tím và chảy máu mũi), giảm bạch cầu (giảm số lượng bạch cầu có thể gây ra sốt không rõ nguyên nhân, đau họng hoặc các triệu chứng giống cúm, nếu xuất hiện các biểu hiện này hãy báo với bác sĩ) và thiếu máu (giảm số lượng hồng cầu);
- Phù mạch và/ hoặc mày đay, các biểu hiện nghiêm trọng trên da. Phù mạch có đặc điểm sưng các đầu chi hoặc mặt, sưng môi hoặc lưỡi, sưng niêm mạc họng hoặc đường thở có thể dẫn đến thở nông hoặc khó thở. Nếu xuất hiện các biểu hiện này, hãy báo ngay cho bác sĩ.
Nếu bạn mắc luput ban đỏ hệ thống (một loại bệnh về hệ tạo keo), bệnh sẽ trầm trọng thêm. Cũng có những báo cáo về các trường hợp có phản ứng quá mẫn với ánh sáng (thay đổi trên da) sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.
Chưa được biết đến (tần suất chưa thể ước đoán từ các dữ liệu lâm sàng hiện có):
Có thể xuất hiện một số thay đổi trong các thông số xét nghiệm và bác sĩ của bạn có thể yêu cầu bạn làm các xét nghiệm máu để kiểm tra. Những thay đổi trong các xét nghiệm sau có thể xuất hiện:
- Hạ kali máu.
- Hạ natri máu có thể dẫn đến mất nước và hạ huyết áp.
- Tăng acid uric, điều này có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh gút (đau các khớp, đặc biệt là các khớp ở bàn chân).
- Tăng glucose máu trên bệnh nhân đái tháo đường.
- Tăng calci máu.
- Tăng men gan.
- Điện tâm đồ bất thường.
- Nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng (biến chứng xoắn đỉnh).
- Viêm gan.
- Ngất xỉu.
Nếu bất cứ tác dụng ngoại ý nào trở nên nghiêm trọng hoặc nếu gặp các tác dụng ngoại ý chưa được đề cập trong tờ hướng dẫn này, hãy báo với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Chống chỉ định
Không dùng NATRILIX SR, viên bao phim phóng thích chậm trong trường hợp:
- Dị ứng với Indapamide hay với các sulphonamide khác, hay với bất cứ thành phần nào của NATRILIX SR.
- Bệnh thận nặng.
- Bệnh gan nặng hay bệnh não do gan (bệnh thoái hóa não).
- Nồng độ kali máu thấp.
Thận trọng
Thận trọng đặc biệt
Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide có thể gây ra bệnh não do gan đặc biệt trong hoàn cảnh rối loạn điện giải. Phải dừng ngay việc uống thuốc lợi tiểu nếu hiện tượng này xảy ra.
Nhạy cảm ánh sáng
Các trường hợp phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo khi dùng thiazide hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Nếu các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xuất hiên trong quá trình điều trị, hãy dừng điều trị. Nếu việc dùng lợi tiểu là thực sự cần thiết, khuyến cáo bảo vệ những vùng da tiếp xúc với mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.
Tá dược
Bệnh nhân bị các bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactase không được dùng thuốc này.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Cân bằng nước và điện giải.
Natri huyết tương
Thông số này phải được đo trước khi bắt đầu điều trị, và kiểm tra thường xuyên sau đó. Việc hạ natri máu có thể khởi đầu không có triệu chứng và do,đó việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết, và nên tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân xơ gan. Bất kỳ thuốc lợi tiểu nào cũng có thể gây hạ natri máu, đôi khi gây hậu quả nghiêm trọng.
Hạ natri máu đi kèm với giảm thể tích máu có thể dẫn đến mất nước và hạ huyết áp thế đứng. Việc mất đồng thời các ion chloride có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa bù trừ thứ phát: Tỷ lệ mắc và mức độ của tác dụng này là nhẹ.
Kali huyết tương
Mất kali và hạ kali huyết tương là nguy cơ chính của thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide. Nguy cơ khởi phát của hạ kali huyết (< 3,4mmol/l) cần phải được phòng ngừa ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao, như bệnh nhân lớn tuổi, suy dinh dưỡng hoăc đang điều trị nhiều bệnh, bệnh nhân xơ gan với phù và cổ trướng, bệnh động mạch vành và suy tim. Trong những trường hợp này, hạ kali máu làm tăng độc tính tim cùa các chế phẩm digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim.
Những bệnh nhân với khoảng QT dài, cho dù là bẩm sinh hay có nguồn gốc từ bệnh lý, cũng có nguy cơ. Hạ kali huyết, chậm nhịp tim là yếu tố khởi phát cua loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến xoắn đỉnh có thể gây tử vong.
Kiểm tra thường xuyên hơn kali huyết thanh được yêu cầu ở tất cả các trường hợp kể trên. Lần kiểm tra kali huyết thanh đầu tiên nên được tiến hành trong tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị. Khi phát hiện ra hạ kali máu, yêu cầu phải điều chỉnh.
Calci huyết tương
Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua đường niệu và do đó làm tăng nhe và tạm thời calci huyết tương. Việc tăng calci máu cũng có thể do chứng tăng năng tuyến cận giáp không được chẩn đoán trước đó. Việc điều trị nên được rút trước khi thăm dò chức năng tuyến cận giáp.
Glucose máu
Kiểm tra glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt khi có sự hạ kali máu.
Acid uric
Xu hướng bị bệnh gút có thể tăng ở những bệnh nhân có tăng acid uric.
Chức năng thận và các thuốc lợi tiểu
Thiazide va các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazide chỉ hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm nhẹ (creatinine huyết tương dưới mức 25mg/l, nghĩa là 22μmol/l ở người trưởng thành), ở bệnh nhân lớn tuổi, mức creatinine huyết tương này phải được điều chỉnh theo tuổi, cân nặng và giới tính.
Mất lượng tuần hoàn, thứ phát sau khi mất nước và natri khi bắt đầu điều trị, gây ra mức giảm độ lọc cầu thận. Việc này có thể dẫn đến tăng ure máu và creatinine huyết tương. Sự suy giảm chức năng thận thoáng qua này không phải là vấn đề với những người có chức năng thận bình thường nhưng có thể làm trầm trọng hơn việc suy giảm chức năng thận trước đó.
Vận động viên
Vận động viên cần chú ý do thuốc này có chứa hoạt chất có thể gây phản ứng dương tính trong test doping.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Natrilix Sr không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo nhưng một số phản ứng khác có liên quan đến sự giảm huyết áp có thể xuất hiện trên một số bệnh nhân, đặc biệt khi bắt đầu khởi trị hoặc khi phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc có hạn chế dữ liệu (ít hơn 300 phụ nữ có thai có kết quả nghiên cứu) về việc dùng indapamide trên phụ nữ có thai. Dùng thiazide kéo dài trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của mẹ cũng như lưu lượng máu chảy vào tử cung - nhau thai, điều này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và sự chậm phát triển của thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới độc tính sinh sản.
Để đề phòng, tốt nhất là tránh dùng indapamide trong thời gian có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không có dù thông tin về sự bài tiết của indapamide/các chất chuyển hóa vào sữa người. Mẫn cảm với các dẫn chất sulphonamide và hạ kali máu có thể xảy ra. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ chưa được loại trừ.
Indapamide có liên quan chặt chẽ với các thuốc lợi tiểu thiazide, do đó trong thời kỳ cho con bú, thuốc làm giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa.
Idapamide không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Các phối hợp không khuyến cáo
Lithi
Tăng lithi huyết tương với các dấu hiệu của quá liều, như chế độ ăn không muối (làm giảm bài tiết lithi qua nước tiểu). Tuy nhiên nếu việc dùng thuốc lợi tiểu là cần thiết, nên kiểm soát chặt chẽ lượng lithi huyết tương và điều chỉnh liều.
Các phối hợp cẩn thận trong khi dùng
Các thuốc có thể gây xoắn đỉnh:
-
Thuốc chống loạn nhịp nhóm la (quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
-
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).
-
Thuốc chống loạn thần( phenothiazines (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, suitopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol)).
Các thuốc khác: Bepridil. cisapride, diphemanil, erythromycin dùng đường tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, pentamidine, sparfloxacin, moxifloxacin, vincamine dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh (hạ kali máu là yếu tố nguy cơ).
Cần theo dõi việc hạ kali máu và điều chỉnh, nếu cần thiết, trước khi bắt đầu phối hợp này. Theo dõi trên lâm sàng, điện giải huyết tương và điện tâm đồ.
Sử dụng các thuốc không có yếu điểm gây xoắn đỉnh trong trường hợp có hạ kali máu.
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (N.S.A.I.D) (đường dùng toàn thân), bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX - 2, acid salicylic liều cao (> 3g/ngày)
Có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của indapamide.
Nguy cơ suy thận cấp trên bệnh nhân mất nước (giảm mức lọc cầu thận).
Bù nước cho bệnh nhân, kiểm soát chức năng thận ngay từ khi bắt đầu điều trị.
Các thuốc ức chế enzyme chuyển (A.C.E.)
Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột hoặc suy thận cấp khi bắt đầu điêu trị với một thuốc ức chế enzyme chuyển nếu bệnh nhân bị mất natri trước đó (đặc biệt trên bệnh nhân có hẹp động mạch thận).
Trường hợp tăng huyết áp, khi điều trị thuốc lợi tiểu trước đó có thể gây ra giảm natri, cần thiết phải:
- Dừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi điếu trị bằng thuốc ức ức chế enzyme chuyển và tiếp tục dùng lại thuốc lợi tiểu hạ kali nếu cần thiết.
- Hoặc khởi trị với liều thấp của thuốc ức chế enzyme chuyển và tăng dần liều
Trường hợp suy tim sung huyết, khởi trị với liều rất thấp của thuốc ức chế enzyme chuyển, có thể sau khi giảm liều thuốc lợi tiểu hạ kali dùng phối hợp.
Trong mọi trường hợp, theo dõi chức năng thận (nồng độ creatinine huyết tương) trong những tuần điều trị đầu tiên với thuốc ức chế enzyme chuyển.
Các phối hợp khác gây hạ kali máu: Amphotericin B (tiêm tĩnh mạch), glucocorticoids và mineralcorticoids (đường dùng toàn thân), tetracosactide, thuốc nhuận tràng kích thích.
Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác dụng cộng thêm)
Kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali rnáu va điều chỉnh nếu cần thiết. Đặc biệt phải luôn chú ý trường hợp điều trị phối hợp digitalis. Dùng thuốc nhuận tràng không kích thích.
Baclofen
Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp.
Bù nước cho bệnh nhân, kiểm soát chức năng thận ngay khi bắt đầu điều trị.
Các chế phẩm digitalis
Hạ kali máu làm tăng độc tính của digitalis.
Kiểm soát kali huyết tương, điện tâm đồ và, nếu cấn thiết, điều chỉnh việc điều trị.
Phối hợp yêu cầu thận trọng đặc biệt
Allopurinol:
Sử dụng đồng thời với indapamid có thể làm tăng phản ứng mẫn cảm với allopurinol.
Phối hợp cần cân nhắc
Thuốc lợi tiểu giữ kali (amiloride, spironolactone, triamterene)
Khi các phối hợp hợp lý được coi là có ích cho một số bệnh nhân, hạ kali máu hoặc tăng kali máu (đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường) có thể vẫn xảy ra. Nên theo dõi nồng độ kali huyết tương và điện tâm đồ, nếu cần thiết, xem lại phác đổ điều trị.
Metformin
Tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic do có thể gặp suy thận chức năng do dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là các thuốc lợi tiểu quai.
Không dùng metformin khi nồng độ creatinine huyết tương vượt quá 15mg/l (135μmol/l) ở đàn ông và 12mg/l (110μmol/l) ở phụ nữ.
Thuốc cản quang có iod
Trong trường hợp mất nước do dùng các thuốc lợi tiểu, sẽ tăng nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt khi đưa một lượng lớn thuốc cản quang có iod vào cơ thể. Bù nước trước khi dùng thuốc cản quang có iod.
Thuốc chống trầm cảm giống imipramine, thuốc an thần kinh
Hiệu quả chống tăng huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng tăng lên (hiệu quả cộng hợp).
Calci (dạng muối)
Nguy cơ tăng calci máu do giảm bài tiết calci qua nước tiểu.
Ciclosporin, Tacrolimus
Nguy cơ tăng creatinine huyết tương không kèm thay đổi nồng đọ cyclosporine trong tuần hoàn, kể cả trong trường hợp không có mất nước/ điện giải.
Corticosteroid, tetracosactide (đường dùng toàn thân)
Hiệu quả chống tăng huyết áp bị giảm (giữ nước/muối do corticosteroids).
Dược lý
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Indapamide là dẫn xuất sulphonamide có một vòng indole và chính vòng indole này dẫn đến tác dụng dược lý của càc thuốc lợi tiểu thiazide. Lợi tiểu này ức chế sự tái hấp thu natri ở giai đoạn pha loãng của ống thận.
Nó làm tăng sự bài tiết natri và clorid vào nước tiểu và một phần làm tăng bài tiết kali và magie, do đó làm tăng lượng nước tiểu và có tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng dược lực
Các nghiên cứu trên pha II và pha III sử dụng đơn trị liệu đã chứng minh hiệu quả hạ huyết áp kéo dài 24 giờ. Điều này hiện diện ở liều có tác dụng lợi tiểu nhẹ.
Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamide liên quan tới việc cải thiện độ chun giãn động mạch và giảm kháng lực tiểu động mạch và giảm tổng kháng lực ngoại biên.
Indapamide làm giảm phì đại thất trái.
Thiazide và và các thuốc lợi tiểu liên quan đến thiazide có tác dụng hạ huyết áp bình nguyên khi nằm ngoài khoảng liều nhất định, trong khi các tác dụng phụ tiếp tục tăng. Không nên tiếp tục tăng liều nếu điều trị không hiệu quả.
Trên các bệnh nhân tăng huyết áp dùng ngắn ngày, trung bình và dài ngày cho thấy indapamide:
-
Không làm ảnh hưởng tới chuyển hóa lipid: Các triglyceride, LDL - cholesterol và HDL - cholesterol
-
Không có ảnh hưởng tới chuyển hóa hydrat cacbon, ngay cả ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường.
Dược động học
Natrilix Sr cung cấp dạng giải phóng kéo dài dựa trên hệ thống chất nền, trong đó hoạt chất được phân tán trong một khung đỡ cho phép phóng thích kéo dài indapamide.
Hấp thu
Phần indapamide phóng thích được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua ống tiêu hóa dạ dày ruột.
Ăn làm tăng nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến lượng thuốc được hấp thu.
Nống độ đỉnh trong huyết thanh sau liều đơn đạt được khoảng 12 giờ sau khi uống thuốc, sử dụng lặp lại làm giảm sự biến thiên nồng độ trong huyết thanh giữa hai liều.
Có biến thiên giữa các các thể.
Phân bố
Sự gắn kết của indapamide với protein huyết tương là 79%. Thời gian bán thải trong huyết tương là 14 đến 24 giờ (trung bình 18 giờ). Trạng thái ổn định đạt được sau 7 ngày. Sử dụng liều lặp lại không gây tích lũy thuốc.
Chuyển hóa
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (70%) và qua phân (22%) dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Những người có nguy cơ cao
Các thông số dược động học không thay đổi trên bệnh nhân suy thận.
Đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C