/san-pham/12906.png)
/san-pham/12906.png)
Thuốc Nebicard-5 điều trị tăng huyết áp (Hộp 5 vỉ x 10 viên)
Thành phần
Mỗi viên nén NEBICARD - 5 có chứa:
Nebivolol hydrochlorid tương đương với Nebivolol 5mg
Tá dược: Lactose, Tinh bột, Croscarmellose sodium, Hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC 6 cps), Polysorbate (Tween 80), Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), Magnesi stearate, Colloidal silicon dioxide.
Chỉ định
NEBICARD - 5 được chỉ định để điều trị tăng huyết áp.
Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng: 5mg/lần/ngày, uống vào một thời điểm nhất định trong ngày. Thuốc có thể uống trong các bữa ăn.
Cách dùng: Dùng theo đường uống.
- Quá liều
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều của các thuốc chẹn beta là: nhịp tim chậm, tụt huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Điều trị: Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và được điều trị tích cực. Cần kiểm tra nồng độ glucose máu. Có thể ngăn chặn được sự hấp thu những phần thuốc còn lại trong đường tiêu hoá bằng cách rửa dạ dày hoặc cho bệnh nhân uống than hoạt và một loại thuốc tẩy. Hô hấp nhân tạo cũng có thể cần thiết. Nhịp tim chậm hay các phản ứng phế vị diện rộng có thể được điều trị bằng atropin và methyl atropin. Tụt huyết áp và shock nên được điều trị bằng huyết tương / các chất thay thế huyết tương và nếu cần, bằng catecholamine.
Các hiệu quả chẹn beta có thể bị trung hoà bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydrochloride bắt đầu với liều khoảng 5μg/phút, hoặc dobutamin với liều khởi đầu là 2,5μg/phút, cho đến khi thu được những hiệu quả mong muốn. Với những trường hợp không đáp ứng, isoprenalin có thể kết hợp với dopamin. Nếu biện pháp này vẫn không tạo được đáp ứng như mong muốn, có thể được cân nhắc để sử dụng biện pháp tiêm tĩnh mạch glucagon liều 50 - 100μg/kg. Nếu cần, có thể tiêm nhắc lại trong vòng một giờ và thậm chí cần thiết, có thể truyền tiếp tĩnh mạch glucagon với liều 70μg/kg/h. Với những trường hợp nặng nhất khi hiện tượng chậm nhịp tim không đáp ứng với điều trị, có thể đặt máy tạo nhịp cho bệnh nhân.
Tác dụng phụ
Hầu hết các tác dụng phụ đều chỉ ở mức nhẹ đến trung bình. Những tác dụng phụ thường gặp nhất (xảy ra khoảng 1 - 10%) là: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm. Các tác dụng phụ khác, đã được báo cáo bởi ít nhất khoảng 1% bệnh nhân, gồm có: tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, khó thở và phù.
Các tác dụng phụ điển hình của các thuốc đối kháng beta - adrenergic, đã được báo cáo ở ít hơn 1% bệnh nhân điều trị với Nebivolol, là: nhịp tim chậm, giảm thời gian dẫn truyền nhĩ thất, bloc nhĩ thất, tụt huyết áp, suy tim, (tăng) chứng khập khễnh gián cách, giảm thị lực, bất lực, trầm cảm, ác mộng, rối loạn tiêu hoá, đầy hơi, nôn, co thắt phế quản, mẩn ngứa.
Những tác dụng phụ sau đây của một số thuốc đối kháng beta - adrenergic cũng đã được báo cáo: ảo giác, loạn tâm thần, lạnh/tím tái cực độ, biểu hiện của chứng Raynaud, khô mắt, nhiễm độc mắt - da - màng nhầy theo kiểu của practolol.
'Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc'
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với Nebivolol
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Shock do suy tim
- Suy tim mất kiểm soát
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả bloc xoang - nhĩ
- Bloc tim độ 2 và 3
- Có tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản
- U tuyến thượng thân chưa điều trị
- Nhiễm toan chuyển hoá
- Nhịp tim chậm (< 50 nhịp/phút)
- Huyết áp thấp
- Rối loạn trầm trọng tuần hoàn ngoại vi
Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ trong huyết tương của các đồng phân quang học và các chất chuyển hoá dạng hydroxyl hoá tăng đáng kể ở bệnh nhân bị bệnh thận. Vì vậy, việc giảm liều được khuyến cáo đối với những bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều dùng hàng ngày có thể được tăng lên tới 5mg.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan hay suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng Nebivolol cho những bệnh nhân này là chống chỉ định.
Người cao tuổi: Do những kinh nghiệm về dùng thuốc cho những bệnh nhân trên 75 tuổi còn hạn chế nên khi sử dụng thuốc cần thận trọng và cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này.
Trẻ em: Không có dữ liệu nào về độ an toàn và hiệu quả của Nebivolol đối với trẻ em. Vì vậy, việc sử dụng thuốc cho trẻ em không được khuyến cáo.
- Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai: Những dữ liệu về việc sử dụng Nebivolol cho phụ nữ có thai còn chưa đầy đủ để xác định rõ những tác dụng có hại có thể có của thuốc với đối tượng này. Những nghiên cứu trên động vật chưa thấy có dấu hiệu của bất cứ tác dụng bất lợi nào khác ngoài những tác dụng gây ra do chính những tính chất dược lý của thuốc.
Các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng máu rau thai có thể dẫn đến hiện tượng thai chết lưu, sảy thai hay đẻ non. Hơn nữa, các tác dụng bất lợi (hạ đường huyết và chậm nhịp tim) có thể xuất hiện ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu sau khi sinh còn có nguy cơ cao gặp phải những biến chứng về tim và phổi. Vì vậy, không nên sử dụng Nebivolol cho phụ nữ trong suốt thời kỳ mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Hầu hết các thuốc chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất thân nước như Nebivolol và các chất chuyển hoá của nó, đều vào được sữa mẹ với các mức độ khác nhau. Vì ở người, liệu Nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không vẫn còn chưa được biết nên việc sử dụng Nebivolol cho phụ nữ trong thời gian cho con bú bị chống chỉ định. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy Nebivolol được bài tiết vào sữa.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
Các thuốc chẹn kênh Calci: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng beta-adrenergic cùng với các thuốc chẹn kênh Calci như verapamil hay diltiazem vì tác dụng bất lợi của chúng đối với sự co bóp của tim và dẫn truyền nhĩ thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil bị chống chỉ định đối với bệnh nhân đang dùng Nebivolol.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.