Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Pamol 250 Sus hạ sốt, giảm đau (Hộp 4 vỉ x 5 ống)
Thuốc giảm đau, hạ sốt

Thuốc Pamol 250 Sus hạ sốt, giảm đau (Hộp 4 vỉ x 5 ống)

Dạng bào chế
Hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 5 ống
Công dụng
Hạ sốt nhanh - Giảm đau hiệu quả
Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Xuất xứ
Việt Nam
Số đăng ký
VD-33429-19
Thuốc cần kê toa
Không cần kê toa
Gọi mua hàng
0562.109.109 (Tư vấn miễn phí)

Chi tiết sản phẩm

Thành phần

Mỗi 5 ml có chứa:

Hoạt chất: Paracetamol........................................ 250 mg

Tá dược: Sucralose, xanthan gum, tween 80, glycerin, sorbitol, acid citric monohydrat, natri tricitrat dihydrat, natri benzoat, kali sorbat, hương hoa quả, nước tinh khiết vừa đủ.

Chỉ định

Hạ sốt

Giảm đau nhẹ và vừa

Thuốc có thể sử dụng trong các trường hợp như đau đầu, đau nửa đầu, đau dây thần kinh, đau răng, đau họng, đau tai, đau bụng kỉnh, cảm lạnh và cúm, đau nhức và sốt sau cúm hoặc sau khi tiêm chủng...

Hạ sốt và giảm đau cho trẻ sau sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vỉ, mọc răng, sau khi tiêm chủng, sau phẫu thuật,...

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

Lắc kỹ lọ hoặc

Ổng thuốc trước khi sử dụng.

Lấy một lượng thể tích vừa đủ theo hướng dẫn liều, có thể pha loãng với nước nếu cẩn thiết.

Liều dùng:

Đối tượng

Liều dùng 1 lần Tẩn suất dùng trong 24 giờ
2-4 tuổi 2,5 ml 4 lần
4 -11 tuổi 5ml 4 lần
Trên 11 tuổi 10ml 4 lần
  • Thanh thiếu niên từ 12 - 16 tuổi: 10 - 15 ml, tối đa 4 lần/ngày.
  • Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi: 10-20 ml, tối đa 4 lần/ngày.
  • Người cao tuổi: có thể cẩn phải giảm liều vì thời gian bán thải dài hơn và độ thanh thải của paracetamol trong huyết tương giảm

Không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ

Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ

Không dùng thuốc cho trẻ quá 3 ngày khi không tham vẩn ý kiến bác sĩ

Chống chỉ định

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.

Tác dụng phụ

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.

Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cẩu trung tính, giảm tiều cẩu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Da: Ban.

Dạ dày - ruột: Buổn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cẩu trung tính, giảm toàn thể huyết cẩu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn cùa thuốc.

Tương tác thuốc

Khi dùng paracetamol liều cao và kéo dài, có thể có tác động làm tăng nhẹ tác dụng chống đông máu của các thuốc coumarin hoặc dẫn xuất indandion

Paracetamol có thể gây giảm nhiệt độ quá mức khi dùng chung với phenothiazin trong liệu pháp hạ nhiệt, nên cẩn trọng trong các trường hợp này để tránh hạ sốt đột ngột.

Dùng rượu nhiều và trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan khi sử dụng paracetamol vì vậy, người dùng nên hạn chế hoặc tránh hoàn toàn việc uống rượu khi đang điều trị bằng paracetamol.

Các thuốc chống co giật như Phenytoin, barbiturat, carbamazepin có thể làm tăng quá trình chuyển hóa paracetamol thành các chất độc cho gan, nhờ cơ chế cảm ứng enzym ở gan

Lưu ý và thận trọng

Cần cảnh báo về nguy cơ phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Paracetamol có thể gây giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu khi dùng kéo dài hoặc liều cao.

Đã có ghi nhận về giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu khi sử dụng paracetamol, và rất hiếm khi gây ra tình trạng mất bạch cầu hạt.

Đối với bệnh nhân có tình trạng thiếu máu từ trước, cần thận trọng khi sử dụng paracetamol vì có thể không có biểu hiện rõ ràng của chứng xanh tím ngay cả khi nồng độ methemoglobin trong máu cao ở mức nguy hiểm.

Uống nhiều rượu có thể làm tăng độc tính trên gan của paracetamol, do đó nên tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Chưa có đầy đủ thông tin xác định tính an toàn của paracetamol khi dùng cho phụ nữ mang thai, liên quan đến nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, chỉ nên sử dụng Thuốc Pamol 250 trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.

Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu trên phụ nữ dùng Thuốc Pamol 250 sau khi sinh cho thấy không có tác dụng không mong muốn đối với trẻ sơ sinh bú mẹ.

Xử trí khi quá liều

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng liều cao một lần hoặc dùng nhiều lần liều lớn trong thời gian ngắn, hoặc do sử dụng dài ngày. Hoại tử gan là hậu quả nghiêm trọng nhất của quá liều, có thể gây tử vong. Các triệu chứng thường gặp trong vòng 2-3 giờ sau khi uống bao gồm buồn nôn, nôn, và đau bụng. Methemoglobin máu có thể dẫn đến xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Trẻ em có xu hướng dễ bị methemoglobin máu hơn người lớn sau khi uống paracetamol. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện kích thích thần kinh trung ương, mê sảng và các triệu chứng suy tuần hoàn. Tổn thương gan có thể rõ ràng trong vòng 2-4 ngày sau khi dùng liều độc.

Điều trị quá liều bao gồm rửa dạ dày trong vòng 4 giờ sau khi uống và sử dụng chất giải độc N-acetylcystein. Methionine cũng có thể được sử dụng nếu không có N-acetylcystein.

Dược lực học

Paracetamol có tác dụng hạ sốt ở những người bị sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người khỏe mạnh. Thuốc ảnh hưởng lên vùng dưới đồi, gây ra hiện tượng giãn mạch, tăng lưu lượng máu ngoại biên, và tăng tỏa nhiệt. Ở liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hệ hô hấp, không gây mất cân bằng acid - base, và không gây kích ứng hoặc tổn thương niêm mạc dạ dày như salicylat do paracetamol không tác động lên cyclooxygenase toàn thân mà chỉ ảnh hưởng đến cyclooxygenase/prostaglandin trong hệ thần kinh trung ương. Thuốc cũng không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hay thời gian chảy máu.

Dược động học

Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 30-60 phút sau khi uống liều điều trị.

Phân bố: Thuốc phân bố đều trong nhiều mô cơ thể, với khoảng 25% paracetamol trong máu liên kết với protein huyết tương.

Thải trừ: Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 đến 3 giờ, có thể kéo dài khi sử dụng liều gây độc hoặc ở người bị tổn thương gan. Sau liều điều trị, khoảng 90-100% paracetamol được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu, chủ yếu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic (60%), acid sulfuric (35%), hoặc cysteine (3%). Một lượng nhỏ chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl cũng được tìm thấy. Trẻ nhỏ có khả năng liên hợp glucuronic với thuốc kém hơn so với người lớn.

Quy cách đóng gói

Hộp 4 vỉ x 5 ống 10ml

Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC

Sản phẩm liên quan