/san-pham/9498.png)
/san-pham/9498.png)
Thuốc Plendil Plus điều trị tăng huyết áp (hộp 1 lọ 30 viên)
Thành phần
Hoạt chất: 5mg felodipin và 47,5mg metoprolol succinat tương ứng với 50mg metoprolol tartrat
Tá dược: Chất màu (dioxyd titan E171, oxyd sắt E172), lactose khan, propyl gallat, Silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropyl cellulose, natrinhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat.
Chỉ định
Bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.
Liều dùng
Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci. Liều thông thường: một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5+50mg)/ngày. Khi cần thiết, có thể tăng liều lên 2 lần/ngày.
Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với nước, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.
Tổn thương chức năng thận
Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương.
Không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, Plendil Plus phải được dùng thận trọng ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận nặng (xem Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng và Đặc tính dược động học).
Tổn thương chức năng gan
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5 - 10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (ví dụ những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus 5/50mg.
Người cao tuổi
1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết, liều có thể tăng lên 2 lần/ngày.
Trẻ em
Không có kinh nghiệm dùng Plendil Plus ở trẻ em.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiêm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu (11%), phù mắt cá chân và đỏ mặt. Các triệu chứng này có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc nếu tăng liều và thường thoáng qua. Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipin.
Qui ước về tần suất như sau:
Thường gặp (≥ 1/100), ít gặp (≥ 1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1000) và rất hiếm gặp (<1/10.000).
Toàn thân.Thường gặp: phù mắt cá chân, nhức đầu, choáng váng, mệt mỏi.
Hệ tuần hoàn.Thường gặp: đỏ mặt.
Hệ tiêu hóa.Thường gặp: buồn nôn.
Các phàn ứng ngoại vi sau được ghi nhận đối với telodipin:
Toàn thân.ít gặp: mệt mỏi. Rất hiếm gặp: sốt.
Hệ tim mạch.Thường gặp: đỏ bừng mặt, phù mắt cá chân. ít gặp: hồi hộp, nhịp tim nhanh.
Rất hiếm gặp: ngoại tâm thu, tụt huyết áp kèm nhịp tim nhanh mà có thể làm trầm trọng hơn cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân mẫn cảm, viêm mạch tăng bạch cầu.
Nội tiết.Rất hiếm gặp: tăng đường huyết.
Hệ tiêu hóa.ít gặp: buồn nôn, đau bụng. Hiếm gặp: nôn. Rất hiếm gặp: phì đại nướu răng, viêm lợi.
Da.ít gặp: nổi ban, ngứa. Hiếm gặp: mề đay. Rất hiếm gặp: phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phù dưới dạng sưng môi hoặc lưỡi.
Phản ứng miễn dịch.Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Gan.Rất hiếm gặp: tăng men gan.
Hệ cơ xương.Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ.
Hệ thần kinh.Thường gặp: nhức đầu. ít gặp: dị cảm, choáng váng. Hiếm gặp: ngất thứ phát do tụt huyết áp.
Tâm thần.Hiếm gặp: bất lực /rối loạn chức năng tình dục.
Tiết niệu.Rất hiếm gặp: tiểu thường xuyên.
Một vài trường hợp lú lẫn do rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo, nhưng mối liên hệ với felodipin vẫn chưa được xác định hoàn toàn.
Đã có ghi nhận vài trường hợp sưng nướu răng sau khi dùng felodipin trên bệnh nhân viêm lợi đáng kể/viêm nha chu. Có thể tránh hoặc giảm thiểu sự sưng này bằng cách vệ sinh vùng miệng cẩn thận. Tăng đường huyết được xem như thuộc nhóm phản ứng ngoại ý đặc biệt, nhưng chỉ có vài trường hợp ghi nhận phản ứng này trên bệnh nhân dùng felodipin.
Các Phản ứng ngoại vi sau đã được ghi nhận đối với metoprolol
Tổng quát.Thường gặp: mệt mỏi, nhức đầu, choáng váng. ít gặp: đau ngực, tăng cân. Hiếm gặp: vã mồ hôi, rụng tóc, thay đổi vị giác, rối loạn chức năng tình dục có hồi phục.
Huyết học.Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Hệ tuần hoàn.Thường gặp: lạnh chân tay, nhịp tim chậm, đánh trống ngực. ít gặp: tăng thoáng qua triệu chứng suy tim. Hiếm gặp: kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim, phù, ngất.
Hệ tiêu hóa.Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Da.Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn ảnh hưởng đến da, vẩy nến tiến triển, nhạy cảm với ánh sáng.
Gan.Hiếm gặp: tăng men transaminase.
Hệ hô hấp.ít gặp: khỏ thở, co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc rối loạn kiểu hen.
Thần kinh.ít gặp: rối loạn giấc ngủ, dị cảm. Hiếm gặp: ác mộng, trầm cảm, rối loạn trí nhớ, lú lẫn, nôn nóng, kích động, ảo giác.
Mắt.Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt.
Tai.Hiếm gặp: ù tai.
Đã có báo cáo vài trường hợp đau khớp, viêm gan, chuột rút, khô miệng, triệu chứng giống viêm kết mạc, viêm mũi, giảm tập trung và hoại thư trên bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên nặng.Bảo quản dưới 30°C
Chống chỉ định
Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế bêta. Phụ nữ có thai. Nhồi máu cơ tim cấp. Đau thắt ngực không ổn định. Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3. Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể beta. Chậm nhịp tim có triệu chứng hoặc tụt huyết áp có triệu chứng.Hội chứng suy nút xoang. Sốc do tim. Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử.
Không nên dùng Plendil Plus cho các bệnh nhân nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp tính khi nhịp tim < 45 nhịp/phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
Dùng đồng thời với digitalis. Plendil Plus có thể làm nặng hơn triệu chứng bệnh mạch ngoại biên, như là khập khiễng cách hồi. Suy chức năng thận nặng (GFR < 30 ml/phút). Hẹp van động mạch chủ. Suy chức năng gan. Suy tim sau khi nhồi máu cơ tim cấp. Hạ huyết áp mà ở những bệnh nhân nhạy cảm có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Các tình trạng bệnh lý cấp nặng có kèm nhiễm toan chuyển hóa.
Không nên dùng Plendil Plus để điều trị lần đầu cho bệnh nhân cao huyết áp trước đó chưa được điều trị.
Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.
Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ này thấp hơn so với khi điều trị với thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc.
Trong rất hiếm trường hợp, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng verapamil tiêm tĩnh mạch.
Ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzme số lượng và mức độ các cơn đau thắt có thể gia tăng, do sự co thắt các mạch vành qua trung gian thụ thể alpha. Vì vậy, thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc không được dùng cho các bệnh nhân này. Thuốc chẹn thụ thể bêta-1 phải được dùng thận trọng.
Trường hợp hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác, phải điều trị đồng thời bằng thuốc giãn phế quản thích hợp. Có thể cần tăng liều thuốc kích thích bêta-2.
Dùng thuốc chẹn bêta có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
Dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 sẽ làm giảm đáng kể nồng độ felodipin và có nguy cơ giảm hiệu quả của Plendil Plus (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nên tránh sự kết hợp này.
Dùng cùng lúc với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 làm tăng đáng kể nồng độ felodipin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Cũng nên tránh sự kết hợp này.
Uống cùng lúc với nước bưởi dẫn đến tăng đáng kể nồng độ felodipin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nên tránh dùng đồng thời.
Ngưng thuốc ức chế bêta đột ngột, nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao, có thể gây nguy hiểm và trầm trọng hơn tình trạng suy tim mạn tính và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử. Vì vậy, nếu cần ngưng Plendil Plus, nên giảm liều dần dần, khi có thể, trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần.
Thận trọng
Dạng phối hợp felodipin và metoprolol có thể gây tụt huyết áp giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim ở các bệnh nhân mẫn cảm.
Trong trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp (dạng viên hoặc đường hít). Có thể cần tăng liều các chất kích thích β khi bắt đầu điều trị với Plendil Plus. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2 dù sao vẫn thấp hơn các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc.
Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hay che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.
Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
Thận trọng chỉ định Plendil Plus trên bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng chất đối kháng calci thuộc loại verapamil tiêm tĩnh mạch.
Nếu tình trạng nhịp tim chậm tiến triển rõ rệt, cần giảm liều Plendil Plus hoặc dùng thuốc dần dần. Plendil Plus có thể gia tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.
Nên tránh điều trị phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về đáp ứng điều trị và tần suất gặp biến cố bất lợi khi phối hợp với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác thuốc).
Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê phải được thông báo rằng bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn β ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật.
Dùng thuốc chẹn β có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.
Nên dùng thận trọng thuốc chẹn thụ thế β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
Phì đại nướu răng nhẹ đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm lợi/viêm nha chu rõ rệt. Tình trạng phì đại có thể tránh được hoặc hồi phục nhờ vệ sinh răng miệng cẩn thận.
Plendil Plus chứa lactose và không nên sử dụng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không dùng Plendil Plus trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Felodipin được tiết vào sữa mẹ. Sử dụng thuốc ở liều điều trị cho người mẹ đang cho con bú không gây ảnh hưởng đến nhũ nhi.
Các thuốc chẹn β có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như nhịp tim chậm ở thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đang bú mẹ. Tuy vậy lượng metoprolol hấp thu qua sữa mẹ dường như không gây tác dụng chẹn β đáng kể ở trẻ nhỏ nếu người mẹ được chỉ định dùng metaprolol trong khoảng liều điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng Plendil Plus, điều này cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân cần phải tỉnh táo như là lái xe hoặc vận hành máy. Bệnh nhân phải tự đánh giá về mức độ tỉnh táo khi sử dụng Plendil Plus.
Tương tác
Sử dụng đồng thời với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450 có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của cả felodipin và metoprolol.
Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.
Tương tác thuốc với felodipin
Felodipin được chuyển hóa qua gan bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4). Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.
Tương tác dẫn đến tăng nồng độ felodipine trong huyết tương
Chất ức chế CYP3A4 đã cho thấy làm tăng nồng độ felodipine trong huyết tương và nên tránh điều trị phối hợp với một chất ức chế CYP3A4 mạnh. Ví dụ:
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh:
- Itraconazol;
- Ketoconazole;
- Thuốc kháng HIV/ thuốc ức chế protease (ví dụ: Ritonavir).
Các chất ức chế CYP3A4 khác:
- Cimetidin;
- Erythromycin;
- Một số flavonoid xác định có trong nước bưởi.
Khi dùng cùng lúc với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần. Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2,5 lần.
Khi dùng cùng lúc với nước bưởi chùm, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2 lần. Khi dùng cùng lúc với cimetidine, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.
Tương tác dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của felodipin
Các chất cảm ứng CYP3A4 đã cho thấy làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương và nên tránh sử dụng chất cảm ứng CYP3A4 mạnh. Ví dụ:
- Phenytoin;
- Carbamazepin;
- Rifampicin;
- Các barbiturat;
- Efavirenz;
- Nevirapine;
- Hypericum perforatum (Saint John's wort).
Dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital, AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%.
Các tương tác với felodipin khác
Tacrolimus: Felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.
Cyclosporin: Khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Dù vậy, felodipin không gây ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
Tương tác thuốc với metoprolol
Metoprolol là chất nền cytochrom P450 isoenzym 2D6. Các thuốc có tác động như chất nền cảm ứng enzym hoặc ức chế enzym trên CYP2D6 có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của metoprolol.
Các chất ức chế CYP2D6 có thể dẫn đến tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương. Ví dụ:
- Thuốc chống loạn nhịp (ví dụ: Quinidin, propafenon);
- Thuốc kháng histamin (ví dụ: Diphenhydramin);
- Thuốc đối kháng thụ thể histamin-2;
- Thuốc chống trầm cảm (ví dụ: Paroxetin, fluoxetin, sertraline);
- Thuốc chống loạn thần;
- Thuốc ức chế COX-2 (ví dụ: Celecoxib);
- Thuốc chống nấm (ví dụ: Terbinafine).
Khi sử dụng propafenon điều trị bước đầu trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2 - 5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh.
Diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxyl hóa nhanh qua CYP2D6.
Rượu và hydralazin có thể làm tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương. Rifampicin làm giảm nồng độ metoprolol trong huyết tương.
Các phối hợp sau Với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều
Các thuốc ức chế hạch giao cảm, ức chế MAO, các chất chẹn β khác: Cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời Plendil Plus với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc chẹn β khác (ví dụ: Thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế MAO.
Clonidin: Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, Plendil Plus phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.
Các thuốc chẹn kênh calci: Có thể gia tăng tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp Plendil Plus và các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil hay diltiazem. Không nên tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn calci thuộc nhóm verapamil khi sử dụng cùng Plendil Plus.
Các thuốc chống loạn nhịp: Plendil Plus có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp tim và chậm dẫn truyền của các thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodaron).
Digitalis glycoside: Khi kết hợp với thuốc chẹn 3, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm.
Các thuốc gây mê dạng hít: Các thuốc gây mê dạng hít có thể làm tăng tác động ức chế cơ tim ở bệnh nhân điều trị với Plendil Plus.
Các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin: Điều trị phối hợp với indomethacin hay các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin khác có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của Plendil Plus.
Adrenalin: Trong các điều kiện xác định, khi bệnh nhân sử dụng adrenalin cùng với các thuốc chẹn β có thể xảy ra triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim chậm. Các thuốc chẹn β chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.
Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống: Có thể cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống ở những bệnh nhân đang đang sử dụng Plendil Plus.
Phenylpropanolamin: Các liều đơn phenylpropanolamin (norephredrin) 50mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn β có thể gây phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp.
Dược lý
Dược lực học
Plendil Plus là một chế phẩm điều trị tăng huyết áp, kết hợp giữa felodipin, thuốc đối kháng calci có tác động chọn lọc trên sức cản mạch máu ngoại biên và metoprolol, thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1.
Do cơ chế tác động của hai hoạt chất này bổ sung lẫn nhau (felodipin làm giảm sức cản ngoại biến và metoprolol giảm lưu lượng tim), thuốc có tác động điều trị tăng huyết áp rõ rệt hơn so với khi dùng đơn trị liệu riêng từng thuốc.
Plendil Plus cho tác động giảm huyết áp ổn định và hiệu quả trong khoảng thời gian giữa 2 liều dùng (24 giờ).
Felodipin
Felodipin là thuốc chẹn kênh calci chọn lọc trên mạch máu, dùng trong điều trị bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn định.
Felodipin là dẫn xuất dihydropyridin và là đồng phân racemic.
Felodipin làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên, nhất là trên tiểu động mạch. Điện thế và hoạt tính co thắt ở tế bào cơ trơn mạch máu bị ức chế qua tác động trên kênh calci ở màng tế bào. Vì vậy, felodipin có tác động chọn lọc trên cơ trơn tiểu động mạch, ở các liều điều trị thuốc không gây ức chế co bóp cơ tim và không có tác động điện sinh lý trên tim đáng kể về mặt lâm sàng.
Felodipin làm giãn cơ trơn đường hô hấp. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy felodipin ít ảnh hưởng trên khả năng vận động dạ dày - ruột. Không ghi nhận felodipin có tác động lâm sàng đáng kể nào trên các trị số lipid máu khi dùng thuốc kéo dài. Cũng không ghi nhận có bất kỳ tác động lâm sàng đáng kể nào đối với kiểm soát chuyển hóa (HbA1c) ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 trong suốt 6 tháng điều trị.
Nói chung, felodipin có thể dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thất trái là những người đã từng điều trị bằng liệu pháp thông thường và có thể dùng cho những người hen suyễn, đái tháo đường, bệnh Gout hoặc tăng lipid máu.
Tác động trị tăng huyết áp: Felodipin hạ huyết áp động mạch do giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Điều trị bằng felodipin trên bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp tư thế nằm, ngồi và đứng, lúc nghỉ cũng như khi gắng sức.
Felodipin không gây hạ huyết áp thế đứng vì thuốc không ảnh hưởng đến cơ trơn tĩnh mạch hoặc cơ chế kiểm soát hệ giao cảm. Huyết áp giảm có thể làm tăng nhịp tim và lưu lượng tim phản xạ thoáng qua. Nhịp tim tăng có thể được trung hòa nếu dùng kết hợp felodipin với thuốc chẹn β. Tác động trên huyết áp và toàn bộ sức cản ngoại biên thì tương quan với nồng độ felodipin trong huyết tương.
Ở trạng thái ổn định, thuốc có tác động kéo dài giữa 2 khoảng liều và làm giảm huyết áp trong suốt 24 giờ.
Điều trị với felodipin làm thoái triển phì đại thất trái.
Felodipin có tác dụng thải natri và lợi tiểu nhưng không có tác động thải kali. Thuốc làm giảm tải hấp thu natri và nước qua ống thận, điều này có thể giải thích cho tình trạng không ứ dịch và muối ở bệnh nhân.
Felodipin làm giảm sức cản mạch máu thận và tăng tưới máu thận. Không ảnh hưởng đến sự lọc ở cầu thận.
Felodipin không ảnh hưởng đến bài tiết albumin.
Metoprolol
Metoprolol là chất ức chế chọn lọc thụ thể giao cảm β1, nghĩa là tác dụng trên thụ thể β1 ở tim ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để có tác dụng trên thụ thể β2 hiện diện trên mạch máu ngoại biên và phế quản.
Metoprolol không có tác dụng kích thích β nội sinh và rất ít tác dụng kích thích lên màng tế bào.
Thuốc chẹn thụ thể β có tác động ức chế co bóp cơ tim và dẫn truyền cơ tim.
Điều trị với metoprolol làm giảm tác động của catecholamin liên quan đến tình trạng stress thể lực và tinh thần, gây chậm nhịp tim, giảm lưu lượng tim và hạ huyết áp.
Trong quá trình stress kèm tăng tiết adrenalin từ tuyến thượng thận, metoprolol không ngăn ngừa sự giãn mạch sinh lý bình thường.
Ở các liều điều trị, metoprolol ít có tác động co thắt trên hệ cơ phế quản so với thuốc chẹn β không chọn lọc. Đặc tính này làm metoprolol có thể dùng trên bệnh nhân hen phế quản hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn rõ rệt khi kết hợp với các thuốc kích thích thụ thể β2.
Metoprolol ít ảnh hưởng đến sự tiết insulin và chuyển hóa carbohydrat so với thuốc chẹn β không chọn lọc, và vì vậy có thể dùng cho bệnh nhân tiểu đường.
Tác động tim mạch của metoprolol khi hạ đường huyết, như nhịp tim nhanh thì thấp hơn và mức đường huyết trở về trị số bình thường xảy ra nhanh hơn so với khi dùng các thuốc chẹn thụ thể β không chọn lọc.
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, metoprolol làm giảm huyết áp rõ ở cả tư thế nằm và đứng và khi gắng sức. Khi khởi đầu điều trị với metoprolol làm tăng sức cản mạch ngoại biên. Tuy vậy, khi dùng lâu dài, tác động hạ huyết áp được cho là do làm giảm sức cản mạch ngoại biên và không thay đổi lưu lượng tim.
Metoprolol làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch trên nam giới tăng huyết áp trung bình/nặng.
Không xảy ra rối loạn quân bình điện giải.
Dược động học
Felodipin
Độ khả dụng sinh học khoảng 15% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn dùng chung ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu, không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu, cho thấy tại sao nồng độ tối đa trong huyết tương tăng lên khoảng 65%.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt đến sau 3 - 5 giờ. Độ gắn kết với protein huyết tương của felodipin xấp xỉ 99%.
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 10L/kg. Thời gian bán thải của felodipin ở pha thải thuốc là khoảng 25 giờ và trạng thái ổn định đạt đến sau 5 ngày. Không có nguy cơ tích lũy thuốc trong quá trình điều trị dài hạn.
Độ thanh thải trung bình là 1200mL/phút. Độ thanh thải giảm ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, làm tăng nồng độ felodipin trong huyết tương trên các bệnh nhân này so với các bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy vậy, tuổi tác chỉ giải thích được phần nào sự khác biệt về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể.
Felodipin chuyển hóa qua gan bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và các chất chuyển hóa có thể xác định được thì không có hoạt tính gây giãn mạch.
Khoảng 70% liều dùng được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết theo phân. Ít hơn 0,5% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ felodipin trong huyết tương, nhưng xảy ra sự tích lũy các chất chuyển hóa không hoạt tính. Felodipin không bị thải trừ qua sự thẩm phân máu.
Metoprolol
Hoạt chất được hấp thu hoàn toàn sau khi uống qua toàn bộ đường tiêu hóa, kể cả ruột kết. Độ khả dụng sinh học là 30 - 40%.
Metoprolol chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP2D6. Đã nhận biết 3 chất chuyển hóa chính, nhưng không có chất nào có tác động ức chế β đáng kể trên lâm sàng.
Khoảng 5% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại của liều được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa.
Đặc tính của chế phẩm kết hợp
Dùng Plendil Plus không làm thay đổi độ khả dụng sinh học của metoprolol hoặc felodipin so với khi dùng đồng thời 2 chế phẩm felodipin và metoprolol. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Đóng gói
Hộp 1 lọ 30 viên
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C