Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Twynsta 40mg/5mg Tab điều trị tăng huyết áp (Hộp 14 vỉ x 7 viên)
Thuốc Twynsta 40mg/5mg Tab điều trị tăng huyết áp (Hộp 14 vỉ x 7 viên)

Thuốc Twynsta 40mg/5mg Tab điều trị tăng huyết áp (Hộp 14 vỉ x 7 viên)

Công dụng
Điều trị tăng huyết áp vô căn
Dạng bào chế
Viên nén
Thành phần chính
Amlodipin, Telmisartan
Xuất xứ
Đức
Số đăng ký
VN-16589-13
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Một viên chứa:

  • Thành phần hoạt chất: Telmisartan 40 mg và amlodipine 5 mg dưới dạng besilate.
  • Thành phần tá dược: colloidal silica dạng khan, FD&C blue No 1 aluminium lake (E133), oxit sắt đen (E172), oxit sắt vàng (E172), magnesium stearate, tinh bột ngô, meglumine, microcrystalline cellulose, povidone K25, tinh bột đã hồ hóa sơ bộ (pregelatinized starch), natri hydroxide, sorbitol. 

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp vô căn.
  • Điều trị thay thế: Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng TWYNSTA chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.
  • Điều trị bổ sung : TWYNSTA được chỉ định ở những bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được hoàn toàn bằng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị liệu.
  • Điều trị khởi đầu:
    • TWYNSTA có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân cần được điều trị với nhiều loại thuốc để đạt được huyết áp mục tiêu. 
    • Việc lựa chọn viên nén TWYNSTA làm điều trị khởi đầu trong bệnh tăng huyết áp dựa vào đánh giá về các nguy cơ và lợi ích tiềm tàng kể cả liệu bệnh nhân có dung nạp được liều khởi đầu của viên nén TWYNSTA.
    • Cân nhắc huyết áp ban đầu của bệnh nhân, huyết áp mục tiêu, và khả năng đạt được mục tiêu khi dùng dạng kết hợp so với đơn trị liệu khi quyết định liệu có dùng viên nén TWYNSTA làm điều trị khởi đầu hay không. Huyết áp mục tiêu ở mỗi bệnh nhân có thể thay đổi dựa trên nguy cơ của họ.

Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Viên nén dùng đường uống.
  • TWYNSTA có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

- Liều dùng

Người lớn

  • Nên sử dụng một viên TWYNSTA 40 mg/5 mg/một ngày theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Liều khuyến cáo tối đa là một viên 80 mg telmisartan/10 mg amlodipine/một ngày.

Điều trị thay thế

Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng TWYNSTA chứa kết hợp cùng hàm lượng, thành phần trong một viên một lần mỗi ngày, ví dụ như để gia tăng sự thuận tiện hoặc tuân trị. 

Điều trị bổ sung 

  • TWYNSTA được chỉ định ở những bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được hoàn toàn bằng telmisartan hoặc amlodipine đơn trị liệu.
  • Bệnh nhân điều trị với amlodipine 10 mg gặp phải bất kỳ phản ứng không mong muốn như phù khiến không thể tăng liều hơn nữa, có thể chuyển sang dùng TWYNSTA 40/5 mg một lần mỗi ngày, giảm hàm lượng amlodipine nhưng nhìn chung không làm giảm đáp ứng chống tăng huyết áp mong đợi.

Điều trị khởi đầu

  • Bệnh nhân có thể điều trị khởi đầu với TWYNSTA nếu khó có thể kiểm soát huyết áp bằng một thuốc. Liều khởi đầu thông thường của TWYNSTA là 40/5 mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân cần hạ huyết áp mạnh hơn có thể khởi đầu với TWYNSTA 80/5 mg một lần mỗi ngày.
  • Có thể tăng tới liều tối đa 80/10 mg một lần mỗi ngày nếu cần hạ thêm huyết áp sau tối thiểu 2 tuần điều trị.
  • Có thể sử dụng TWYNSTA cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều lượng đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, kể cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Amlodipine và telmisartan không lọc được bởi màng lọc. Điều chỉnh liều từ từ ở bệnh nhân suy thận nặng.

Suy gan

  • Chống chỉ định dùng Twynsta ở bệnh nhân suy gan nặng (xem mục “Chống chỉ định”).
  • Nên sử dụng thận trọng TWYNSTA ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Liều lượng của telmisartan không nên vượt quá 40 mg một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
  • Các chế độ điều trị với amlodipine liều bình thường được khuyến cáo ở người cao tuổi, tuy vậy, cần thận trọng khi tăng liều (xem các mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Dược động học). 

Nhóm bệnh nhi

TWYNSTA không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi do còn thiếu các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

- Quá liều

Triệu chứng

  • Không có kinh nghiệm về hiện tượng quá liều của TWYNSTA. Các dấu hiệu và triệu chứng của hiện tượng quá liều có thể liên quan đến các tác dụng dược lý gia tăng.
  • Biểu hiện đặc trưng nhất của hiện tượng quá liều telmisartan là huyết áp thấp, nhịp tim nhanh cũng có xuất hiện nhịp tim chậm.
  • Quá liều amlodipine có thể dẫn tới giãn quá mức mạch ngoại vi và có khả năng nhịp tim nhanh phản xạ. Huyết áp thấp toàn thân rõ rệt và có lẽ kéo dài đến mức sốc kèm theo tử vong có thể xảy ra.

Điều trị

  • Nên tiến hành điều trị hỗ trợ. 
  • Có thể có lợi ích khi sử dụng calci gluconate đường tĩnh mạch để khắc phục ảnh hưởng của chất chẹn kênh calci. 
  • Rửa dạ dày có thể có giá trị trong một số trường hợp. Trên những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt lên đến 2 giờ sau khi dùng amlodipine 10mg cho thấy làm giảm tốc độ hấp thu của amlodipine.
  • Telmisartan và amlodipine không bị loại bỏ bởi màng lọc thận nhân tạo.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thành phần có hoạt tính, hoặc với bất kỳ thành phần nào trong tá dược.

Quá mẫn với các dẫn xuất dihydropyridine.

Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Đang cho con bú.

Bệnh lý tắc nghẽn đường mật.

Suy gan nặng.

Sốc (choáng) tim.

Chống chỉ định sử dụng TWYNSTA với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60mL/phút/1.73 m2).

Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Twynsta, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Chưa có báo cáo.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Chưa có báo cáo.

Không rõ tần suất

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Viêm bàng quang.

  • Tâm thần: Trầm cảm, lo lắng, mất ngủ.

  • Thần kinh: Ngất, ngủ gà, choáng váng, đau nửa đầu, đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, giảm xúc giác, loạn vị giác, run.

  • Tai: Chóng mặt.

  • Tim: Nhịp tim chậm, đánh trống ngực.

  • Mạch: Huyết áp thấp, tụt huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt.

  • Hô hấp: Ho.

  • Dạ dày – ruột: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, khô miệng.

  • Da và mô dưới da: Chàm, hồng ban, phát ban, ngứa.

  • Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau lưng, co cơ (vọp bẻ ở chân), đau cơ, đau ở chi (đau chân).

  • Thận và tiết niệu: Tiểu đêm.

  • Sinh sản: Rối loạn cương dương.

  • Toàn thân: Phù ngoại biên, suy nhược (yếu), đau ngực, mệt mỏi, phù, khó chịu.

  • Chuyển hóa: Tăng men gan, tăng acid uric máu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Thai kỳ

  • Không nên bắt đầu điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong suốt thai kỳ.
  • Bệnh nhân có dự định mang thai nên chuyển sang các liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế mà đã có dữ liệu an toàn được chứng minh sử dụng trong thai kỳ trừ khi việc tiếp tục sử dụng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được cân nhắc là thật cần thiết. 
  • Khi được chẩn đoán là có thai, ngay lập tức dừng điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II, và nếu phù hợp, nên bắt đầu với một liệu pháp thay thế.

Suy gan

  • Telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật. Có thể dự kiến độ thanh thải giảm ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan. 
  • Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài và các giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân suy gan; liều khuyến cáo cho đối tượng bệnh nhân này chưa được thiết lập. Do vậy, amlodipine nên được khởi đầu ở mức liều thấp trong khoảng liều và cần thận trọng cả khi khởi đầu điều trị và khi tăng liều.
  • Do vậy, TWYNSTA nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.

Tăng huyết áp do động mạch thận

Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp mức độ nặng và suy chức năng thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận đến thận duy nhất đang còn chức năng được điều trị bằng các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ Renin-angiotensin-aldosterone.

Suy thận và ghép thận

  • Khuyến cáo nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine huyết thanh khi sử dụng TWYNSTA ở những bệnh nhân suy thận. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng TWYNSTA ở những bệnh nhân mới ghép thận.
  • Telmisartan và amlodipine không lọc được bởi màng lọc.

Giảm thể tích nội mạch

Huyết áp thấp triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri ví dụ do điều trị lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Nên điều trị những tình trạng như vậy trước khi cho dùng telmisartan. Nếu hạ huyết áp xảy ra với TWYNSTA, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị khi huyết áp ổn định.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)

  • Đã có bằng chứng về việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển (ACE-inhibitors), thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo việc phong bế kép hệ RAAS bằng phối hợp sử dụng các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren (xem mục Tương tác thuốc và Tác dụng dược lực học).
  • Nếu việc điều trị bằng phong bế kép được xem là hoàn toàn cần thiết, nên được giám sát bởi chuyên gia và theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
  • Không nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân bị bệnh thận do tiểu đường.

Những tình trạng khác có sự kích thích hệ renin-angiotensin-aldosterone

Trên những bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc phần lớn vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc đang bị bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), thì việc điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone có liên quan đến tụt huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi gây suy thận cấp.

Tăng aldosterone nguyên phát

Nhìn chung, bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp thông qua tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế, không khuyến cáo việc sử dụng telmisartan.

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn 

Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, cần lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp

Chưa có dữ liệu về việc sử dụng TWYNSTA ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và trong suốt thời gian hoặc trong vòng một tháng bị nhồi máu cơ tim.

Bệnh nhân suy tim

  • Trong một nghiên cứu dài hạn của amlodipine có đối chứng với giả dược trên những bệnh nhân suy tim nặng (phân loại NYHA độ III và IV) tần suất báo cáo số ca bị phù phổi cao hơn ở nhóm điều trị với amlodipine so với nhóm giả dược. Do vậy, cần thận trọng khi điều trị trên những bệnh nhân suy tim. 
  • Các thuốc chẹn kênh Calci, bao gồm amlodipine, cần được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân suy tim sung huyết, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch trong tương lai và tử vong.

Bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng insulin hoặc thuốc điều trị tiểu đường

Ở những bệnh nhân này, hạ đường huyết có thể xảy ra khi điều trị bằng telmisartan. Do đó, nên theo dõi đường huyết phù hợp ở những bệnh nhân này; điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc điều trị tiểu đường có thể cần thiết khi có chỉ định.

Tăng kali máu

  • Việc sử dụng các thuốc ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone có thể làm tăng kali máu. Tăng kali máu có thể gây tử vong ở người cao tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân đang điều trị phối hợp với các thuốc khác gây tăng kali máu, và/hoặc bệnh nhân bị các biến cố lặp lại nhiều lần. 
  • Trước khi xem xét phối hợp sử dụng các thuốc ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone, nên đánh giá tỷ lệ lợi ích nguy cơ.
  • Cần cân nhắc các yếu tố nguy cơ chính gây tăng kali máu như sau:
    • Tiểu đường, suy thận, cao tuổi (> 70 tuổi).
    • Phối hợp với một hoặc nhiều thuốc khác có ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone và/hoặc bổ sung kali. Các thuốc hoặc các nhóm trị liệu của các thuốc có thể gây tăng kali máu là các chất thay thế muối có chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid (NSAID, bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2), heparin, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin hoặc tacrolimus) và trimethoprim.
    • Các biến cố lặp lại nhiều lần, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa, tình trạng suy thận xấu đi; tình trạng suy thận đột nhiên xấu đi (ví dụ như các bệnh truyền nhiễm), ly giải tế bào (ví dụ như thiếu máu cục bộ cấp tính ở chi, tiêu cơ vân, chấn thương diện rộng).
  • Nên kiểm soát chặt chẽ Kali máu ở những bệnh nhân này (xem mục Tương tác thuốc).

Natri

Mỗi viên nén TWYNSTA 40/5 mg, 80/5 mg và 80/10 mg chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg), điều đó có thể hiểu rằng về cơ bản “không chứa natri”.

Sorbitol

  • Mỗi viên nén TWYNSTA 40/5 mg chứa 168,64 mg sorbitol. 
  • Mỗi viên nén TWYNSTA 80/5 mg và 80/10 mg chứa 337,28 mg sorbitol. 
  • Sorbitol là một nguồn cung cấp fructose. Không khuyến cáo sử dụng các viên nén TWYNSTA 80/5 mg và 80/10 mg cho những bệnh nhân không dung nạp fructose do di truyền.

Đái tháo đường

Ở những bệnh nhân đái tháo đường có thêm một nguy cơ tim mạch, ví dụ bệnh nhân bị đái tháo đường kèm với bệnh động mạch vành (CAD), nguy cơ nhồi máu cơ tim dẫn đến tử vong và tử vong do bệnh tim mạch ngoài dự kiến có thể tăng lên khi điều trị với các thuốc làm giảm huyết áp như nhóm ARB và các thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, bệnh động mạch vành (CAD) có thể không có biểu hiện và do vậy không được chẩn đoán. Bệnh nhân đái tháo đường nên được đánh giá và chẩn đoán thích hợp, ví dụ nghiệm pháp gắng sức, để phát hiện và điều trị bệnh động mạch vành thích đáng trước khi điều trị với TWYNSTA.

Bệnh nhân cao tuổi

Việc tăng liều amlodipine nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân cao tuổi (xem các mục Liều lượng và cách dùng và Dược động học). 

Những thận trọng khác

  • TWYNSTA có hiệu quả khi dùng trên những bệnh nhân da đen (thường là nhóm bệnh nhân có hàm lượng renin thấp).
  • Như các thuốc chống tăng huyết áp khác, giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

- Thai kỳ và cho con bú

Chưa biết được ảnh hưởng của TWYNSTA trong giai đoạn thai kỳ và cho con bú. Các ảnh hưởng liên quan đến từng thành phần riêng biệt được miêu tả dưới đây.

Thai kỳ

Telmisartan:

  • Không khuyến cáo sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin II trong suốt ba tháng đầu thai kỳ và không nên khởi đầu điều trị trong giai đoạn thai kỳ. Khi chẩn đoán là mang thai, nên ngừng tức thì việc điều trị với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và nếu thích hợp, nên bắt đầu sử dụng trị liệu thay thế.
  • Chống chỉ định sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin II trong suốt ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. 
  • Các nghiên cứu tiền lâm sàng sử dụng telmisartan không cho thấy ảnh hưởng gây quái thai, nhưng cho thấy độc tính lên thai.
  • Việc sử dụng các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ được biết là gây độc cho thai ở người (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa hộp sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, huyết áp thấp, tăng kali huyết).
  • Bệnh nhân có dự định mang thai nên chuyển sang các liệu pháp chống tăng huyết áp thay thế đã có dữ liệu an toàn được xác lập để sử dụng trong thai kỳ trừ khi việc tiếp tục sử dụng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được cân nhắc là thật cần thiết.
  • Khi được chẩn đoán là có thai, ngay lập tức ngừng điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và nếu phù hợp, nên bắt đầu với một liệu pháp thay thế.
  • Nếu có dùng các chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa thai kỳ, khuyến cáo nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. 
  • Trẻ sơ sinh có mẹ điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện tình trạng huyết áp thấp.

Amlodipine:

  • Tính an toàn của amlodipine ở người mang thai chưa được thiết lập.
  • Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát thấy ở các liều cao.

Cho con bú

  • Chống chỉ định Twynsta trong thời kỳ cho con bú vì chưa biết liệu telmisartan có được bài tiết vào sữa người hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu phi lâm sàng cho thấy telmisartan được bài tiết trong sữa. 
  • Amlodipine được bài tiết vào sữa người. Tỷ lệ từ liều dùng của người mẹ mà trẻ sơ sinh nhận được ước tính với khoảng tứ phân vị là 3 - 7%, với giá trị lớn nhất là 15%.
  • Ảnh hưởng của amlodipine trên trẻ sơ sinh chưa được biết đến. Do có khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý ở trẻ bú mẹ, nên quyết định liệu ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị, tùy theo tầm quan trọng của thuốc này đối với người mẹ (xem mục Chống chỉ định).

Khả năng sinh sản

  • Không có sẵn dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với dạng thuốc phối hợp cố định liều hoặc với từng thành phần riêng biệt.
  • Chưa tiến hành các nghiên cứu về độc tính trên khả năng sinh sản với dạng kết hợp telmisartan và amlodipine.
  • Trong các nghiên cứu phi lâm sàng, không quan sát thấy ảnh hưởng nào của telmisartan trên khả năng sinh sản ở cả giống đực và giống cái.
  • Ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn kênh calci, các thay đổi hóa sinh có thể hồi phục được ở phần đầu của tế bào tinh trùng trưởng thành đã được báo cáo.
  • Dữ liệu lâm sàng chưa đầy đủ về ảnh hưởng có thể có của amlodipine trên khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột cống, đã thấy các tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản của chuột cống đực. 

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên lưu ý các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như ngất, ngủ gà, choáng váng, hoặc chóng mặt trong thời gian điều trị. Do vậy, nên khuyến cáo bệnh nhân thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. 
  • Nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn này, họ nên tránh những công việc có khả năng gây rủi ro như lái xe hoặc vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Không quan sát thấy các tương tác giữa hai thành phần của dạng kết hợp cố định liều trong các thử nghiệm lâm sàng.

Các tương tác liên quan đến dạng kết hợp 

Chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc của TWYNSTA và các thuốc khác.

Các phối hợp cần lưu ý

Các thuốc chống tăng huyết áp khác 

Mức độ giảm huyết áp của TWYNSTA có thể tăng lên do việc sử dụng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Các thuốc có khả năng làm giảm huyết áp

Dựa vào các đặc tính dược lý học, người ta cho rằng các thuốc sau đây có khả năng làm tăng mức độ hạ áp của tất cả các thuốc chống tăng huyết áp kể cả TWYNSTA, ví dụ baclofen, amifostine, các thuốc an thần kinh hoặc thuốc chống trầm cảm. Thêm vào đó, hạ huyết áp tư thế đứng có thể trầm trọng thêm do dùng rượu.

Corticosteroid (đường toàn thân)

Làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp.

Các tương tác liên quan đến telmisartan

Các phối hợp không được khuyến cáo 

Các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali

Các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II như telmisartan, làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu giữ kali, ví dụ spironolactone, eplereone, triamterene, hoặc amiloride, các chất bổ sung kali, hoặc muối thay thế chứa kali có thể dẫn đến tăng kali máu đáng kể. Nếu việc dùng đồng thời được chỉ định vì ghi nhận hạ kali máu, nên sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.

Lithium

Đã có báo cáo về sự gia tăng có thể đảo nghịch của nồng độ lithium huyết thanh và độc tính trong khi dùng đồng thời lithium với các thuốc ức chế men chuyển, và với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm telmisartan. Nếu việc dùng phối hợp là cần thiết, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh.

Các thuốc chống tăng huyết áp khác hoạt động trên hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến một tần suất cao hơn của các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc sử dụng một thuốc hoạt động RAAS duy nhất (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Tác dụng dược lực học).

Các phối hợp cần thận trọng

Các thuốc chống viêm không steroid

NSAIDs (cụ thể là ASA ở các liều điều trị chống viêm, các thuốc ức chế COX-2 và thuốc ức chế NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Ở một số bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận (ví dụ: bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương chức năng thận), sự phối hợp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc ức chế cyclo-oxyase có thể dẫn đến suy chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời, đặc biệt với người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời các thuốc và định kỳ sau đó.

Ramipril

Trong một nghiên cứu dùng đồng thời telmisartan và ramipril dẫn tới tăng 2,5 lần AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramiprilat. Ý nghĩa lâm sàng của quan sát này chưa được biết.

Các phối hợp cần lưu ý 

Digoxin

Khi dùng đồng thời telmisartan với digoxin, đã quan sát thấy tăng trung bình nồng độ đỉnh huyết tương của digoxin (49%) và nồng độ đáy (20%).  Khi bắt đầu sử dụng, điều chỉnh liều và ngừng sử dụng telmisartan, cần theo dõi nồng độ digoxin để duy trì ở mức trong phạm vi trị liệu.

Các tương tác liên quan đến amlodipine

Các phối hợp cần thận trọng

Quả bưởi chùm và nước ép quả bưởi chùm

Khuyến cáo không sử dụng TWYNSTA cùng với quả bưởi chùm hoặc nước ép quả bưởi chùm do sinh khả dụng có thể tăng lên ở một số bệnh nhân dẫn đến tăng mức độ giảm huyết áp.

Các chất ức chế CYP3A4 

Việc sử dụng đồng thời amlodipine với các chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (các chất ức chế protease, các thuốc kháng nấm nhóm azole, các kháng sinh nhóm macrolide như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng nồng độ amlodipine có ý nghĩa gây tăng nguy cơ hạ huyết áp. Các biến động về mặt dược động học này có thể ảnh hưởng nhiều hơn về mặt lâm sàng trên đối tượng người cao tuổi. Vì vậy, theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều có thể được yêu cầu. 

Các thuốc gây cảm ứng men CYP3A4 

Khi sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 đã biết, nồng độ của amlodipine trong huyết thanh có thể thay đổi. Do vậy, cần theo dõi huyết áp và cân nhắc điều chỉnh liều cả trong và sau khi điều trị đồng thời, đặc biệt với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ như rifampicin và cỏ St. John’s Wort (hypericum perforatum)). 

Dantrolene (dùng đường truyền)

Trên động vật, rung thất gây tử vong và trụy tim mạch được quan sát thấy có liên quan đến tăng kali máu sau khi dùng verapamil và tiêm tĩnh mạch dantrolene. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh sử dụng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipine trên những bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và trong khi điều trị tăng thân nhiệt ác tính.  

Các phối hợp cần lưu ý

Tacrolimus

Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi sử dụng đồng thời với amlodipine nhưng cơ chế dược động học của tương tác này vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Để tránh độc tính của tacrolimus, yêu cầu theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và hiệu chỉnh liều tacrolimus khi phù hợp khi sử dụng amlodipine ở bệnh nhân được điều trị bằng tacrolimus.

Cyclosporine

Không có nghiên cứu tương tác thuốc nào được thực hiện với cyclosporine và amlodipine ở người tình nguyện khỏe mạnh hoặc những nhóm đối tượng khác ngoại trừ bệnh nhân ghép thận, trong đó đã quan sát thấy các mức tăng nồng độ đáy của cyclosporine dao động (trung bình 0% - 40%). Cần xem xét theo dõi nồng độ cyclosporine ở bệnh nhân ghép thận đang điều trị với amlodipine, và nên giảm liều cyclosporine khi cần thiết.

Chất ức chế mTOR (Mechanistic Target of Rapamycin)

Các chất ức chế mTOR như sirolimus, temsirolimus, và everolimus là các cơ chất của CYP3A. Amlodipine là một chất ức chế CYP3A yếu. Với việc sử dụng đồng thời các chất ức chế mTOR, amlodipine có thể làm tăng nồng độ của các chất ức chế mTOR. 

Simvastatin

Sử dụng đồng thời đa liều amlodipine 10mg và simvastatin 80 mg dẫn đến tăng nồng độ simvastatin lên tới 77% so với simvastatin dùng đơn trị liệu. Do vậy, nên giới hạn liều dùng simvastatin ở mức 20 mg hàng ngày trên những bệnh nhân dùng amlodipine. 

Tương kỵ của thuốc

Không áp dụng.

Dược lý

Dược lực học

Twynsta kết hợp hai hợp chất hạ huyết áp với các cơ chế bổ sung để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II - telmisartan, và thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridinic - amlodipine. Sự kết hợp của các chất này có tác dụng bổ sung hạ huyết áp, làm giảm huyết áp xuống mức độ lớn hơn một trong hai thành phần.

Telmisartan

Telmisaran là một thuốc hiệu quả đường uống và đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II (loại AT1). Telmisartan gắn kết có chọn lọc với thụ thể AT1. Sự gắn kết này là kéo dài. Telmisartan không biểu hiện ái lực với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT khác ít được biết hơn.

Amlodipine

Amlodipine là một chất ức chế dòng ion calci đi vào tế bào, thuộc nhóm dihydropyridine (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng ion calci) và ức chế dòng ion calci xuyên màng vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.

Cơ chế của tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipine là do hiệu quả giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, dẫn đến làm giảm kháng lực ngoại vi và giảm huyết áp.

Dược động học

Dược động học của kết hợp cố định liều tỷ lệ và mức độ hấp thu của Twynsta là tương đương với sinh khả dụng của telmisartan và amlodipine khi dùng dưới dạng các viên riêng rẽ.

Hấp thu

Telmisartan được hấp thu nhanh mặc dù số lượng hấp thu thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của telmisartan khoảng 50%. Khi telmisartan được dùng cùng với thức ăn, mức giảm diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) của telmisartan thay đổi khoảng 6% (liều 40 mg) tới xấp xỉ khoảng 19% (liều 160 mg). 3 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ trong huyết tương là tương tự khi telmisartan dùng lúc đói hoặc cùng với thức ăn.

Diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) giảm ít khó có thể làm giảm hiệu quả điều trị. Sau khi uống những liều amlodipine đơn trị liệu, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipine đạt được trong vòng 6 - 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được xác định nằm trong khoảng 64% và 80%. Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố

Telmisartan liên kết phần lớn với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu với albumin và alpha-1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (Vss) xấp xỉ 500 L.

Thể tích phân bố của amlodipine khoảng 21 L/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipine cho thấy khoảng 97,5% lượng thuốc trong tuần hoàn là liên kết với protein huyết tương ở những bệnh nhân tăng huyết áp.

Chuyển hóa

Telmisartan được chuyển hóa theo con đường liên kết glucuronide với các phân tử mẹ. Các liên kết này không cho thấy tác dụng dược lý. Amlodipine được chuyển hóa nhiều (khoảng 90%) qua gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Telmisartan có thời gian bán thải hơn 20 giờ. Sau khi dùng đường uống (và tĩnh mạch) telmisartan hầu như phần lớn bài tiết qua phân, chủ yếu dưới dạng không đổi. Bài tiết tích lũy qua nước tiểu là < 2% của liều. Độ thanh thải toàn phần huyết tương (CL) là cao (khoảng 900 ml/phút so với tốc độ máu qua gan (khoảng 1500 mL/phút)).

Amlodipine được thải trừ từ huyết tương ở hai pha, với thời gian bán thải khoảng từ 30 giờ tới 50 giờ. Nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng tiếp tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipine ban đầu và 60% amlodipine dưới dạng chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.

Đóng gói

Hộp 14 vỉ x 7 viên 

Bảo quản

Bảo quản nguyên trong bao bì tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Không bảo quản quá 30°C.