/san-pham/21866.png)
/san-pham/21866.png)
Vitamin E 400 IU Medisun điều trị và phòng ngừa thiếu vitamin E (Hộp 3 vỉ x 10 viên)
Thành phần
Thuốc Vitamin E 400IU có chứa các thành phần:
Vitamin E: 400IU
Tá dược: Dầu đậu nành, glycerin, gelatin, nipagin, nipazol, nước tinh khiết vừa đủ.
Chỉ định
Dùng để điều trị thiếu vitamin E ở người lớn ví dụ như xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết.
Liều dùng - Cách dùng
Người lớn: dùng 1 viên mỗi ngày.
Chống chỉ định
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc chứng giảm Prothrombin máu.
Tác dụng không mong muốn
Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao có thể gây ỉa chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, và cũng có thể gây mệt mỏi chóng mặt, choáng váng, yếu. Viêm da tiếp xúc đã xảy ra sau khi bôi thuốc.
Thông báo cho thầy thuốc biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý - Thận trọng
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông Wafarin và các thuốc làm loãng máu.
Vitamin E cũng có thể làm tăng tác dụng ngăn cản sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Đối với phụ nữ có thai: Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.
- Đối với bà mẹ đang cho con bú: Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.
- Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi dùng liều cao có thể thấy mệt mỏi, choáng váng, vì vậy, không nên uống thuốc này khi vận hành máy, lái tàu xe, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
Tương tác thuốc
Giảm hấp thu vitamin E khi dùng chung cholestyramin.
Vitamin E đối kháng tác dụng của vitamin K nên làm tăng thời gian đông máu.
Quá liều và xử trí
Quá liều
Vitamin uống thường không tổn hại. Tuy nhiên với liều cao nó có thể gây ra bệnh ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, các rối loạn khác ở dạ dày - ruột, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, viêm ruột hoại tử.
Khi dùng liều cao, vitamin E đối kháng tác dụng của vitamin K nên làm tăng thời gian đông máu.
Xử trí
Dừng ngay thuốc, điều trị triệu chứng kết hợp với các thuốc làm giảm sự hấp thu của vitamin E như colestyramine, colestypol, orlistat.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị, mặc dù chúng có trong thực phẩm. Nhóm hợp chất khác có hoạt tính vitamin E là tocotrienol. Mặc dù các tocopherol có trong thực phẩm, nhưng cũng đã được tổng hợp. Tuy nhiên, alphatocopherol tổng hợp (dl - alphatocopherol) có hoạt tính sinh học kém hơn các chất trong tự nhiên, chiết từ nguồn dược liệu (d - alphatocopherol). Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin E còn được sử dụng làm chất chống oxy hóa mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau: Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào; ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do khác trong quá trình đó. Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: tăng hấp thu vitamin A qua ruột khi có vitamin E; vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên; vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A. Nhu cầu hàng ngày về vitamin E là 10 mg d - alphatocopherol cho nam và 8 mg cho nữ. Sữa người có đủ lượng vitamin E đáp ứng yêu cầu của trẻ bú. Vitamin E phân bố rộng tão trong thức ăn. Nguồn vitamin E giàu nhất là dầu thực vật, đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, dầu hạt bông; ngũ cốc và trứng cũng là nguồn giàu vitamin E. Vitamin E không bị phân hủy khi nấu nướng.
Dược động học
Để vitamin E hấp thu qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Lượng vitamin E hấp thu giảm khi liều dùng tăng lên. Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chất trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ. Một ít vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này, rồi thải qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.
Đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh sánh sáng, nhiệt độ phòng (dưới 30 độ C).