Thành phần

Fluconazol 150mg

Chỉ định

Có thể tiến hành điều trị trước khi có kết quả nuôi cấy và kết quả của các xét nghiệm khác, tuy nhiên một khi đã có các kết quả xét nghiệm này, cần điều chỉnh phác đồ điều trị kháng nấm theo đó.

Nhiễm Cryptococcus, bao gồm viêm màng não do Cryptococcus và nhiễm Cryptococcus ở các vị trí khác (ví dụ phổi, da). Có thể điều trị cho cả bệnh nhân có chức năng miễn dịch bình thường hoặc các bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), các bệnh nhân ghép tạng hay các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do các nguyên nhân khác. Có thể sử dụng fluconazol như một phác đồ điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát bệnh nhiễm Cryptococcus ở các bệnh nhân AIDS.

Nhiễm Candida hệ thống, bao gồm nhiễm Candida huyết, nhiễm Candida lan tỏa và các dạng nhiễm Candida xâm lấn khác bao gồm nhiễm Candida ở phúc mạc, màng trong tim, mắt, phổi và ở đường tiết niệu. Có thể tiến hành điều trị cho các bệnh nhân mắc bệnh ác tính, trong các khoa điều trị tích cực, đang được điều trị bằng các thuốc gây độc tế bào hoặc các thuốc ức chế miễn dịch, hoặc là có các yếu tố khác dễ gây nhiễm Candida.

Nhiễm Candida niêm mạc bao gồm nhiễm Candida miệng - hầu, thực quản, và các dạng nhiễm Candida ở đường phế quản phổi không xâm lấn, Candida niệu, nhiễm Candida ở da - niêm mạc và nhiễm Candida gây teo ở miệng mạn tính (kèm đau răng). Có thể điều trị cho cả bệnh nhân có chức năng miễn dịch bình thường hoặc các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Có thể sử dụng để ngăn ngừa tái phát bệnh nhiễm Candida miệng - hầu ở các bệnh nhân AIDS.

Nhiễm Candida sinh dục, nhiễm Candida âm đạo cấp hoặc mãn tính; và dự phòng để giảm tỷ lệ tái phát ở các bệnh nhân bị bệnh nhiễm Candida âm đạo tái phát (tái phát nhiều hơn 3 lần/năm). Viêm quy đầu do Candida.

Phòng ngừa nhiễm nấm ở các bệnh nhân mắc bệnh ác tính, các bệnh nhân này dễ bị nhiễm nấm do điều trị bằng hóa chất gây độc tế bào hay chiếu xạ.

Nhiễm nấm da bao gồm nhiễm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, lang ben, nấm móng và nhiễm Candida ở da.

Nhiễm nấm sâu có tính dịch tễ địa phương ở các bệnh nhân có miễn dịch bình thường như nhiễm Coccidioides, nhiễm Paracoccidioides, nhiễm Sporotrichum và Histoplasma.

Liều dùng

Liều hàng ngày của fluconazol cần dựa trên bản chất và mức độ nhiễm nấm. Phần lớn các trường hợp nhiễm nấm Candida âm đạo đáp ứng với phác đồ điều trị liều duy nhất.

Đối với các trường hợp nhiễm nấm mà cần phải sử dụng phác đồ trị liệu đa liều, cấn tiếp tục điều trị cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc các xét nghiệm cho thấy rằng nhiễm nấm dạng hoạt động đã thuyên giảm.

Điều trị không đủ thời gian có thể dẫn đến tái phát nhiễm nấm hoạt động. Các bệnh nhân bị AIDS và viêm màng não do Cryptococcus hoặc nhiễm Candida miệng - hầu tái phát thường cần phải điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát.

Người lớn:

Để ngăn ngừa tái nhiễm Candida miệng - hầu ở các bệnh nhân AIDS sau khi bệnh nhân đã được điều trị một đợt đầy đủ theo liệu trình điều trị cơ bản, có thể sử dụng fluconazol với liều 150mg một lần một tuần.

Điều trị nhiễm nấm Candida âm đạo, dùng fluconazol 150mg một liều duy nhất.

Để giảm tỷ lệ nhiễm nấm Candida âm đạo tái phát, có thể sử dụng fluconazol 150mg một lần mỗi tháng. Thời gian điều trị tùy thuộc vào từng cá thế nhưng nằm trong khoảng từ 4 - 12 tháng, 1 số bệnh nhân có thể cần sử dụng liều thường xuyên hơn.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị viêm quy đầu do Candida, sử dụng fluconazol 150mg uống 1 liều duy nhất.

Liều khuyến cáo của fluconazol để ngăn ngừa nhiễm nấm Candida là từ 150 - 300mg dùng một lần hàng ngày, tùy theo nguy cơ bị phát triển nấm của bệnh nhân. Cần bắt đầu sử dụng fluconazol vài ngày trước khi xuất hiện giảm bạch cầu trung tính theo dự đoán và duy trì 7 ngày sau khi số lượng bạch cầu trung tính đã tăng lên 1000 tế bào trên 1mm3.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị nhiễm nấm da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn và nhiễm Candida da, liều khuyến cáo là 150mg một lần mỗi tuần. Thời gian điều trị thông thường từ 2 đến 4 tuần nhưng nấm chân có thể cần phải điều trị đến 6 tuần.

Liều lượng Diflucan 150mg điều trị lang ben, liều khuyến cáo là 300mg một lần mỗi tuần trong 2 tuần; có thể cần đến liều 300mg cho tuần thứ 3 ở một vài bệnh nhân, ngược lại ở một số bệnh nhân khác liều duy nhất 300 tới 400mg có thể là đủ.

Liều lượng Diflucan 150mg nấm móng, liều khuyến cáo là 150mg một lần mỗi tuần, cần tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm nấm được thay thế (móng mới chưa bị nhiễm phát triển thay). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân thông thường phải cần tương ứng từ 3 - 6 tháng và từ 6 - 12 tháng. Tuy nhiên tốc độ phát triển có thể thay đổi rất nhiều tùy theo từng cá thể và theo tuổi. Đối với nhiễm nấm mạn tính trong thời gian dài, thì sau khi điều trị thành công, móng thỉnh thoảng vẫn còn bị biến dạng.

Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi

Ở các bệnh nhân không có bằng chứng suy thận, khuyến cáo tuân theo liều thông thường. Ở các bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút) nên điều chỉnh liều như mô tả dưới đây.

Bệnh nhân suy thận

Fluconazol được đào thải chủ yếu qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Không cần điều chỉnh liều ở phác đồ điều trị dùng liều duy nhất, ở các bệnh nhân (gồm cả trẻ em) có chức năng thận suy giảm mà cần phải sử dụng phác đồ dùng đa liều fluconazol, liều tấn công khởi đầu là 150mg - 300mg. Sau đó liều hàng ngày (tùy theo chỉ định) cần được căn cứ theo thông tin sau đây:

  • Độ thanh thải creatinin (ml/phút) > 50: Không cần điều chỉnh liều dùng.
  • Độ thanh thải creatinin (ml/phút) ≤ 50: Giảm 1/2 liều dùng. 
  • Thẩm tách máu đều đặn: Không cần điều chỉnh liều dùng sau mỗi lần thẩm tách máu.
  • Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ cần dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách máu, vào những ngày không làm thẩm tách máu, bệnh nhân cần được kê liều giảm đi tùy theo độ thanh thải creatinin.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

Diflucan 150mg nhìn chung được dung nạp tốt. Ở một số bệnh nhân, đặc biệt với những bệnh nhân mắc các bệnh như AIDS và ung thư, những thay đổi trong kết quả kiểm tra chức năng huyết học và thận và sự khác thường của gan) đã được quan sát thấy khi điều trị với fluconazol và các thuốc so sánh, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng và mối quan hệ với trị liệu không chắc chắn.

Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị bằng fluconazol với mức tần suất như sau: 

Tác dụng phụ hay gặp (>1/100 - <1/10)

      • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.

      • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

      • Rối loạn gan mật: Tăng enzym thủy phân nhóm amino của alanin, tăng enzyme thủy phân nhóm amino của aspartat, tăng phosphatas kiềm huyết.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.

Tác dụng phụ ít gặp (>1/1.000 - <1/100)

      • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, ngủ gà.

      • Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, chóng mặt, dị cảm, thay đổi vị giác.

      • Rối loạn thính lực và tai trong: Chóng mặt.

      • Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.

      • Rối loạn gan mật: Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi, phát ban do thuốc.

      • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.

      • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc: Mệt mỏi, khó ở, suy nhược, sốt.

Tác dụng phụ hiếm gặp (>1/10.000 - <1/1.000)

      • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

      • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản vệ, phù mạch.

      • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, giảm kali huyết.

      • Rối loạn hệ thần kinh: Run rẩy.

      • Rối loạn tim mạch: Hiện tượng xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.

      • Rối loạn gan mật: Độc tính với gan, bao gồm hiếm các trường hợp tử vong, suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.

      • Rối loạn da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc mảnh, phù mặt, rụng lông tóc.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Chống chỉ định

Thuốc Diflucan 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc hoặc đối với các hợp chất có liên quan đến nhóm azol. 

  • Dựa trên kết quả của một nghiên cứu về tương tác khi sử dụng đa liều, chống chỉ định sử dụng đồng thời terfenadin ở các bệnh nhân đang dùng fluconazol theo phác đồ đa liều 400mg hàng ngày hoặc cao hơn. 

  • Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT và bị chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, erythromycin, pimozide và quinidin với bệnh nhân đang dùng fluconazole.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi dùng Diflucan 150mg khi lái xe hoặc vận hành máy móc do đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc co giật.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Dữ liệu từ vài trăm phụ nữ có thai điều trị liều fluconazol < 200mg/ngày liều đơn hoặc liều lặp lại trong quý đầu thai kỳ, cho thấy không có tác dụng phụ nào đối với phôi thai.

Đã có các báo cáo về các trường hợp đa dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh mà mẹ của chúng đã được điều trị trên 3 tháng với liều cao (400 - 800mg/ngày) của fluconazol cho nhiễm Coccidioides. Mối liên hệ giữa việc sử dụng fluconazol và các trường hợp này là chưa rõ ràng, các tác dụng bất lợi trên phôi thai được quan sat ở trên động vật chỉ với liều rất cao, kèm theo gây độc động vật mẹ.

Không có tác động trên phôi thai với liều 5 hay 10mg/kg; làm tăng tỷ lệ biến thiên về mặt giải phẫu của phôi thai (thừa xương sườn, giãn rộng khung chậu và làm chậm quá trình xương hóa được quan sát với các liều 25 và 50mg/kg hay cao hơn. Với các liều nằm trong khoảng 80mg/kg (xấp xỉ 20 - 60 lần liều khuyến cáo ở người) đến 320mg/kg làm tăng tỷ lệ chết phôi thai ở chuột bạch và gây dị dạng phôi thai bao gồm: Xương sườn yếu, nứt xương khẩu cái, phát triển xương sọ - mặt một cách bất thường.

Các tác dụng này là do sự ức chế tổng hợp estrogen ở chuột và có thể là tác động đã biết trước của việc hạ thấp nồng độ estrogen lên thai kỳ, qua trình tạo các cơ quan và sinh đẻ.

Một vài báo cáo được công bố về một mẫu đặc biệt và hiếm gặp về khuyết tật khi sinh trên trẻ em có mẹ dùng liều cao fluconazol (400 - 800mg) trong hầu hết hoặc toàn bộ 3 tháng đầu của thai kỳ. Các đặc điểm được khi nhận trên trẻ bao gồm: Đầu ngắn, mặt dị thường, phát triển vòm sọ bất thường, hở hàm ếch, đùi cong, xương dài và xương sườn mỏng, hội chứng các khớp cong (arthrogryposis), bệnh tim bẩm sinh.

Do đó, cần tránh sử dụng Diflucan 150mg ở phụ nữ có thai trừ các trường hợp có nhiễm nấm trầm trọng hay có khả năng đe dọa đến tính mạng, ở các bệnh nhân này có thể sử dụng Diflucan 150mg nếu dự tính lợi ích vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.

Thời kỳ cho con bú

Diflucan 150mg được tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ tương đương như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo sử dụng trên các bà mẹ cho con bú.

Đóng gói

Hộp 1 vỉ x 1 viên nang cứng.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em.