Thành phần

Thành phần hoạt chất: Allopurinol 300 mg.

Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, sunset yellow lake.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của allopurinol là phát ban da. Phát ban thường là ban sần hoặc ngứa, đôi khi là ban xuất huyết, nhưng có thể xảy ra phản ứng quá mẫn nguy hiểm hơn bao gồm phát ban tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc. Vì thế khuyến cáo ngưng dùng allopurinol ngay khi xuất hiện phát ban. Các triệu chứng khác của quá mẫn bao gồm sốt và ớn lạnh, bệnh u hạch bạch huyết, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu, tăng bạch cầu ưa acid, đau khớp và viêm mạch dẫn đến tổn thương thận và gan, rất hiếm gặp động kinh. Các phản ứng quá mẫn này có thể nặng, thậm chí tử vong và người suy gan hoặc suy thận có nguy cơ đặc biệt. Độc tính gan và các dấu hiệu thay đổi chức năng gan cũng có thể thấy ở những bệnh nhân không thể hiện tình trạng quá mẫn. Các ảnh hưởng về huyết học bao gồm giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt và thiếu máu tán huyết. Nhiều tác dụng phụ khác hiếm gặp gồm dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, rụng tóc, chứng vú to ở nam giới, tăng huyết áp, rối loạn vị giác, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, khó chịu, buồn ngủ, chóng mặt và rối loạn thị giác. Bệnh nhân bị gút có thể bị gia tăng các cơn gút cấp khi bắt đầu điều trị với allopurinol dù các cơn gút này thường giảm sau vài tháng.

Chỉ định

Giảm sự hình thành urat/acid uric trong những bệnh gây lắng đọng urat/acid uric (như viêm khớp do gút, sạn urat ở da, sỏi thận) hoặc nguy cơ lâm sàng có thể dự đoán được (như việc điều trị bệnh ác tính có khả năng dẫn đến bệnh thận cấp do acid uric).

Điều trị sỏi thận 2,8-dihydroxyadenin (2,8-DHA) có liên quan đến suy giảm hoạt tính của adenin phosphoribosyltransferase.

Điều trị sỏi thận calci oxalat hỗn tạp tái phát gặp trong chứng tăng uric niệu khi chế độ bù dịch, ăn kiêng và các biện pháp tương tự thất bại.

Chống chỉ định

Quá mẫn với allopurinol hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.

Bệnh nhân bị bệnh gan, thận nặng (chứng tăng ure huyết).

Chứng nhiễm sắc tố sắt tự phát (ngay cả khi chỉ có tiền sử gia đình).

Không nên dùng allopurinol điều trị khởi đầu cơn gout cấp.

Chống chỉ định ở trẻ em ngoại trừ trẻ bị bệnh u bướu hoặc rối loạn enzym.

Liều dùng

Allopurinol có thể dùng đường uống một lần/ngày sau bữa ăn. Thuốc được dung nạp tốt, đặc biệt sau khi ăn. Nếu liều hàng ngày vượt quá 300 mg và hệ tiêu hóa không dung nạp được, có thể chia nhỏ liều.

Người lớn

Allopurinol nên được chỉ định ở liều thấp như 100 mg/ngày để giảm nguy cơ phản ứng phụ và chỉ tăng liều khi đáp ứng urat trong huyết thanh không thỏa đáng. Nên sử dụng thận trọng hơn nếu chức năng thận bị suy giảm. Chế độ liều dùng tiếp theo được đề xuất như sau:

100 - 200 mg/ngày nếu bệnh nhẹ.

300 - 600 mg/ngày nếu bệnh nặng.

700 - 900 mg/ngày nếu bệnh rất nặng.

Nếu cần thiết tính liều theo trọng lượng cơ thể, nên tính theo liều 2 - 10 mg/kg/ngày.

Trẻ em: Trẻ em dưới 15 tuổi: 10 - 20 mg/kg/ngày cho đến liều tối đa 400 mg/ngày. Hiếm khi chỉ định cho trẻ em trừ khi trong bệnh ác tính (đặc biệt là bệnh bạch cầu) và những rối loạn enzym nhất định như hội chứng Lesch-Nyhan.

Người già: Trong trường hợp chưa có dữ liệu cụ thể, nên sử dụng liều thấp nhất làm giảm urat thỏa đáng.

Suy thận: Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua thận nên việc suy chức năng thận có thể dẫn đến lưu giữ thuốc và/hoặc các chất chuyển hóa của nó với thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài tương ứng. Trong trường hợp suy thận nặng, nên dùng liều dưới 100mg mỗi ngày hoặc dùng liều đơn 100mg cách ngày.

Allopurinol và chất chuyển hóa của nó được loại trừ bằng thẩm tách máu ở thận. Nếu phải thẩm tách máu thường xuyên thì cần thay đổi liều của allopurinol, dùng 300 - 400 mg sau mỗi lần thẩm tách máu.

Suy gan: Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan. Khuyến cáo kiểm tra định kỳ chức năng gan trong giai đoạn đầu điều trị.

Điều trị tình trạng lượng urat cao như ung thư, hội chứng Lesch-Nyhan: Điều chỉnh tình trạng tăng uric huyết và/hoặc tăng uric niệu bằng allopurinol trước khi bắt đầu liệu pháp gây độc tế bào. Điều quan trọng là phải đảm bảo sự hydrat hóa đầy đủ nhằm duy trì sự bài niệu tối đa và thử tính kiềm của nước tiểu để tăng tính tan của urat/acid uric trong nước tiểu. Nên dùng allopurinol ở liều thấp hơn liều khuyến cáo. Nếu bệnh thận do urat hoặc bệnh lý khác làm tổn thương chức năng thận, nên dùng allopurinol theo chỉ dẫn liều ở trường hợp suy thận.

Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng liều 100 mg, 200 mg và 700 mg.

Đóng gói

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.