Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
BFS-Piracetam 4000mg/10ml điều trị chóng mặt hiệu quả (Hộp 10 ống)
Thuốc tiêm, truyền

BFS-Piracetam 4000mg/10ml điều trị chóng mặt hiệu quả (Hộp 10 ống)

Dạng bào chế
Tiêm
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống
Công dụng
Triệu chứng chóng mặt. Người già suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi tính tình, rối loạn hành vi và kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não. Thiếu máu hồng cầu liềm. Nghiện rượu.
Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Xuất xứ
Việt Nam
Số đăng ký
VD-32508-19
Thuốc cần kê toa
Không cần kê toa
Gọi mua hàng
0562.109.109 (Tư vấn miễn phí)

Chi tiết sản phẩm

Thành phần

Mỗi 10 ml chứa:
– Piracetam: 4000mg

Chỉ định

– Người lớn:
+ Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần – thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực
+ Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não. + Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.
+ Phòng ngừa và làm thuyên giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu liềm.
– Trẻ em:
+ Điều trị chứng khó đọc, kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp dạy nói. + Phòng ngừa và làm thuyên giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu liềm.

Liều dùng

Liều dùng:
Người lớn
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần thực thể
Khoảng liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 2,4 gam đến 4,8 gam, chia 2-3 lần. Điều trị rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não
Ban đầu liều điều trị hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 3-4 ngày đến tối đa là 20 g, chia làm 2-3 lần/ ngày. Liều nên được xác định thích hợp cho từng bệnh nhân bằng cách thử điều trị.
Một khi đã bắt đầu, nên tiếp tục điều trị bằng piracetam chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại. Ở những bệnh nhân có một cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt tình cờ sau một khoảng thời gian, vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị. Nên giảm 1,2 g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3-4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance-Adams nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột).
Điều trị chóng mặt
Khoảng liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 2,4 gam đến 4,8 gam, chia 2-3 lần/ngày.
Phòng ngừa và làm thuyên giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu liềm.
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo để giảm các đợt cấp là 300 mg/kg dùng đường tĩnh mạch, chia làm 4 lần/ngày.
Trẻ em
Điều trị chứng khó đọc kết hợp với biện pháp thích hợp như liệu pháp ngôn ngữ Liều khuyến cáo cho trẻ em trong độ tuổi đến trường (từ 8 tuổi trở lên) và thanh thiếu niên là 3,2 g/ngày, chia 2 lần/ngày.
Phòng ngừa và làm thuyên giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu liềm.
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo để giảm các đợt cấp là 300 mg/kg dùng đường tĩnh mạch, chia làm 4 lần/ngày.
Người cao tuổi
Nên hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận.
Khi điều trị dài ngày ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên độ thanh thải creatinin để điều chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
Chống chỉ định dùng piracetam cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20 ml/ phút)
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều
Cách dùng:
Trước tiên bác sĩ kê đơn xác định liều dùng piracetam thích hợp. Liều này sẽ xác định lượng dung dịch thuốc cần tiêm. Trong nhiều trường hợp, lượng dung dịch thuốc cần tiêm sẽ vượt quá 1 ống thuốc tiêm và ít khi là một số nhân lên chính xác của số lượng ống thuốc tiêm có sẵn. Ví dụ, trong trường hợp cần dùng liều tiêm truyền 4,8 g piracetam, lượng dung dịch tiêm piracetam cần dùng là 12 ml. Khi đó nhân viên y tế cần rút vào xylanh 1 ống thuốc tiêm 10 ml và thêm 2 ml của ống thứ 2.
Dung dịch sau khi mở nắp có thể được sử dụng trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ dưới
30°C.
BFS-Piracetam 4000mg/ 10ml có thể được sử dụng bằng tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch liên tục:
+ Với tiêm tĩnh mạch trực tiếp, dung dịch thuốc được tiêm chậm trong thời gian tối thiểu 10 phút hoặc hơn, tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
+ Trong trường hợp bệnh nhân cần được tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, dung dịch tiêm truyền BFS-Piracetam 4000 mg/ 10 ml có thể được pha loãng vào túi dịch truyền 100 ml, 250 ml hoặc 500 ml và tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian không quá 24 giờ.
Piracetam có thể tương hợp về mặt lý hóa với các dịch truyền sau đây:
Glucose 5%, 10%, 20%
Fructose 5%, 10%, 20%
NaCl 0,9%
Dextran 40 (10% trong dung dịch NaCl 0,9%)
Ringer mannitol 20%
Dung dịch HES (Hydroxy ethyl starch) 6% và 10%
Dung dịch pha loãng cần được kiểm tra kỹ về tiểu phân quan sát được bằng mắt thường trước khi truyền tĩnh mạch.
Dung dịch xuất hiện tiểu phân quan sát được cần bị loại bỏ.
Dung dịch sau pha loãng ổn định trong thời gian 24 giờ ở nhiệt độ không quá 30°C. Đường dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch.

Quá liều và xử trí

Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.

Tác dụng không mong muốn

Rất phổ biến ≥ 1/10
Phổ biến ≥1/100 đến <1/10
+ Rối loạn tâm thần: Bồn chồn
+ Rối loạn hệ thần kinh: Chứng tăng động

Không phổ biến ≥1/1000 đến <1/100
+ Rối loạn tâm thần: Trầm cảm
+ Rối loạn hệ thần kinh: buồn ngủ
+ Rối loạn toàn thân và tại chỗ: suy nhược

Hiếm ≥1/10000 đến <1/1000
+ Rối loạn mạch máu: Viêm tĩnh mạch huyết khối, hạ huyết áp.
+ Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Sốt đau tại chỗ tiêm

Rất hiếm <1/10000

Không biết: Không thể ước tính từ số liệu sẵn có
+ Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Rối loạn chảy máu.
+ Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ và quá mẫn.
+ Rối loạn tâm thần: kích động, lo lắng, ảo giác, lú lẫn.
+ Rối loạn hệ thần kinh: mất điều hoà vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
+ Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
+ Rối loạn tiêu hoá: Đau bụng vùng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
+ Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, viêm da, ngứa, nổi mày đay.

Chống chỉ định

Người bệnh suy thận giai đoạn cuối (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút). Người bệnh bị chứng múa giật Huntington.
Người xuất huyết não.
Quá mẫn với piracetam, các dẫn xuất khác của pyrrolidon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Tác động trên kết tập tiểu cầu
Do tác động của piracetam lên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng piracetam cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu, kể cả phẫu thuật nha khoa, bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu, bao gồm cả aspirin liều thấp.
Suy thận
Piracetam được thải trừ qua thận, do đó cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy
thân
Người cao tuổi
Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi cần thường xuyên đánh giá hệ số thanh thải creatinin để hiệu chỉnh liều khi cần thiết
Ngưng thuốc
Nên tránh ngưng điều trị bằng piracetam đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
Các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm
Với chỉ định trong bệnh hồng cầu hình liềm, liều thấp hơn 160 mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không thường xuyên có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai. Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc có khả năng ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc, gây chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà. Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu sử dụng thuốc này.

Dược lý

Dược động học

– Hấp thu: Dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch nên sinh khả dụng đạt 100%. – Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 0,6 l/kg.
– Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương.
– Thải trừ: Được đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa, hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Ở người suy thận thì thời gian bán thải tăng lên.

Dược lực học

Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh). Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.
Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc.
Piracetam có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống rung giật cơ.- Hấp thu: Dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch nên sinh khả dụng đạt 100%. – Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 0,6 l/kg.
– Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương.
– Thải trừ: Được đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa, hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Ở người suy thận thì thời gian bán thải tăng
lên.

Tương tác

Vẫn có thể tiếp tục phương pháp kinh điển để điều trị nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh. Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Dung dịch sau mở nắp và sau pha loãng bảo quản vô khuẩn ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. 24 giờ sau mở nắp

Sản phẩm liên quan