Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Dung dịch uống Duphalac 667g/l điều trị táo bón, bệnh lý não do gan (hộp 20 gói x 15ml)
Dung dịch uống Duphalac 667g/l điều trị táo bón, bệnh lý não do gan (hộp 20 gói x 15ml)

Dung dịch uống Duphalac 667g/l điều trị táo bón, bệnh lý não do gan (hộp 20 gói x 15ml)

Thương hiệu
Công dụng
Trị táo bón, điều trị và phòng ngừa hôn mê gan hay tiền hôn mê gan
Dạng bào chế
Dung dịch
Thành phần chính
Lactulose
Xuất xứ
Hà Lan
Số đăng ký
870100067323
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Duphalac là chất lỏng sền sệt, trong suốt, dung dịch không màu đến nâu vàng dùng đường uống chứa 667 g lactulose trong 1000ml.

Dung dịch uống Duphalac không có bất cứ tá dược nào, nhưng có thể có một lượng nhỏ các dẫn xuất đường cùng nhóm (ví dụ: lactose, galactose, epilactone, fructose) từ con đường tổng hợp.

Chỉ định

Táo bón: điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng.

Được dùng trong các trường hợp khi mà việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị (bệnh trĩ, hậu phẫu kết tràng/ hậu môn).

Bệnh lý não do gan: điều trị và phòng ngừa hôn mê gan hay tiền hôn mê gan.

Cách dùng- Liều dùng

Có thể dùng dung dịch uống Duphalac pha loãng hoặc không pha loãng.

Liều đơn của thuốc nên được dùng trong một lần và không nên giữ thuốc trong miệng trong thời gian lâu.

Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng với thuốc đối với mỗi bệnh nhân.

Trong trường hợp dùng 1 liều đơn hàng ngày, nên uống vào cùng một thời điểm trong ngày, ví dụ uống vào buổi sáng.

Trong quá trình điều trị bằng thuốc nhuận tràng cần uống đủ nước mỗi ngày (1.5 -2 lít, tương đương 6-8 cốc nước).

Đối với Duphalac dạng chai có thể sử dụng cốc đo kèm theo để phân liều. Đối với Duphalac dạng gói 15 ml, xé một phần góc của gói và dùng thuốc luôn.

Dùng trong trường hợp táo bón hoặc khi việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị:
Có thể uống một liều đơn hàng ngày hoặc chia thành 2 liều, đối với Duphalac dạng đóng chai, có thể dùng cốc đo kèm theo để phân liều.

Dựa vào đáp ứng điều trị của bạn bác sỹ sẽ điều chỉnh liều khởi đầu đến liều duy trì sau vài ngày. Căn khoảng vài ngày (2-3) ngày điều trị để có thể thấy được hiệu quả điều trị

Dung dịch uống Duphalac dạng đóng chai hoặc gói 15 ml

  Liều khởi đầu hàng ngày Liều duy trì hàng ngày
Người lớn và thanh thiếu niên

15-45 ml

Tương ứng với 1-3 gói

15-30 ml

Tương ứng với 1-2 gói

Trẻ em (7-14 tuổi)

15 ml

Tương ứng với 1 gói

10-15 ml

Tương ứng với 1 gói*

Trẻ em (1-6 tuổi) 5-10 ml 5-10 ml
Nhũ nhi dưới 1 tuổi Dưới 5 ml Dưới 5 ml

*Nếu liều duy trì dưới 15 ml, nên sử dụng Duphalac dạng đóng chai

Nên dùng Duphalac dạng đóng chai khi cần liều dùng chính xác cho nhũ nhi và trẻ em dưới 7 tuổi.

Dùng trong hôn mê gan và tiền hôn mê gan (chỉ dùng cho người lớn):

Liều khởi đầu: 30-45 ml hoặc 2-3 gói, 3-4 lần mỗi ngày.

Liều dùng này có thể được điều chỉnh đến liều duy trì để có thể đu được 2-3 lần phân mềm mỗi ngày.

Trẻ em:

An toàn và hiệu quả trên trẻ em (sơ sinh đến 18 tuổi) với bệnh não do gan chưa được thiết lập.

Bệnh nhân cao tuổi, suy thận hoặc suy gan:

Không có khuyến cáo liều dùng cụ thể, do sự phơi nhiễm toàn thân với lactulose là không đáng kể.

- Quá liều

Nếu bạn dùng liều quá cao, bạn có thể gặp các triệu chứng sau: tiêu chảy và/hoặc đau bụng. Với những trường hợp này, nên ngưng điều trị hoặc giảm liều đủ để cho các triệu chứng giảm hẳn.

Mất dịch nhiều do tiêu chảy hoặc nôn có thể cần bù điện giải. Hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.

Chống chỉ định

Mẫn cảm (dị ứng) với lactose hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Galactose máu.

Tắc nghẽn dạ dày- ruột, thủng tiêu hóa hoặc nguy cơ thủng tiêu hóa.

Tác dụng phụ

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tóm tắt dữ liệu an toàn

Đầy hơi có thể xảy ra sau vài ngày điều trị. Về nguyên tắc, triệu chứng này biến mất sau vài ngày.

Tiêu chảy và đau bụng có thể xảy ra nếu dùng liều cao hơn liều được chỉ dẫn. Nếu trường hợp này xảy ra, cần phải giảm liều để tương ứng với liều được khuyến cáo (xem mục QUÁ LIỀU).

Nếu dùng liều cao (thường chỉ dùng cho bệnh não gan) trong một thời gian dài, bạn có thể bị mất cân bằng điện giải do bị tiêu chảy.

Bảng danh sách các phản ứng phụ

Các tác dụng không mong muốn đã xảy ra với tần suất được chỉ rõ bên dưới trên những bệnh nhận được điều trị với lactulose trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược [(rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến < 1/10); không thường gặp (≥1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm ( < 1/10000)].

Tần suất

Rất thường gặp

Thường gặp

Không thường gặp

Hiếm gặp

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy

Đầy hơi, đau bụng, buồn nôn, nôn

   

Kết quả xét nghiệm

   

Mất cân bằng điện giải do tiêu chảy

 

Trẻ em: Dữ liệu an toàn trên trẻ em được cho là tương tự với người lớn.

Lưu ý- Thận trọng

Hãy hỏi ý kiến bác sỹ trong các trường hợp:

  • Đau bụng không rõ nguyên nhân trước khi điều trị
  • Hiệu quả điều trị không đạt được sau vài ngày

Những bệnh nhân không dung nạp lactose nên dùng dung dịch uống Duphalac cẩn trọng.

Liều sử dụng bình thường trong táo bón không thành vấn đề với người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, liều điều trị bệnh lý não gan thường cao hơn và lượng đường trong thuốc nên được cân nhắc khi dùng đối với bệnh nhân tiểu đường.

Sử dụng lâu dài mà không có sự điều chỉnh liều hoặc sử dụng không đúng có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc rối loạn điện giải.

Thuốc này có chứa lactose, galactose và một lượng nhỏ fructose. Do vậy, bệnh nhân có di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này

Trẻ em: sử dụng thuốc nhuận tràng cho trẻ em chỉ khi thật cần thiết và dưới sự giám sát y tế. Phản xạ đại tiện có thể bị rối loạn trong quá trình điều trị.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Mang thai:

Trong thời kỳ mang thai, không có các ảnh hưởng đến phôi thai được biết trước bởi sự phơi nhiễm toàn thân với lactulose là không đáng kể.

Duphalac có thể được dùng trong thời kỳ mang thai.

Cho con bú:

Không có ảnh hưởng trên trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ bú mẹ được biết trước bởi vì sự phơi nhiễm toàn thân của phụ nữ cho con bú đối với lactulose là không đáng kể.

Duphalac có thể được dùng trong thời gian cho con bú.

Khả năng sinh sản:

Không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh sản được biết trước bởi vì sự phơi nhiễm toàn thân với lactulose là không đáng kể.

Lái xe và vận hành máy móc

Duphalac không có hoặc có ảnh hưởng rất ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn đang dùng hoặc mới dùng bất kỳ thuốc nào khác kể cả các thuốc không kê đơn.

Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện.

Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Sự chuyển hóa trong cơ thế của dung dịch Duphalac được mô tả chi tiết sau đây (Nếu bạn muốn biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ).

Lactulose được hấp thu chậm sau khi uống và đến đại tràng dưới dạng không đổi. Ở đó nó được chuyển hóa bởi hệ vi khuẩn ở đại tràng. Chuyển hóa hoàn toàn ở các liều dùng từ 25 - 50g hoặc 40 - 75ml; ở liều cao hơn, một phần có thể được thải trừ dưới dạng không đổi.

Tương kỵ: Không thấy.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: nhuận tràng thẩm thấu.

Tác động của dung dịch uống Duphalac được mô tả chi tiết sau đây (Nếu bạn muốn biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ).

Ở đại tràng lactulose bị phân hủy bởi các vi khuẩn trong đại tràng thành các acid hữu cơ phân tử thấp. Các acid này làm giảm pH trong lòng đại tràng và nhờ vào tác dụng thẩm thấu đưa đến tăng thể tích các chất chứa trong đại tràng. Những tác dụng này kích thích nhu động của đại tràng và phục hồi độ chắc bình thường của phân. Táo bón được hiệu chỉnh và nhịp sinh lý của đại tràng được tái lập.

Trong bệnh lý não do gan, tác dụng này được quy cho sự ngăn chặn các vi khuẩn thủy phân protein bằng cách làm tăng các vi khuẩn ưa acid (ví dụ lactobacillus), giữ lại các ammoniac ở dạng ion bằng cách làm acid hóa các chất chứa trong đại tràng, làm xổ do pH thấp trong đại tràng cũng như do tác dụng thẩm thấu, và làm thay đổi chuyển hóa nitơ của vi khuẩn bằng cách kích thích vi khuẩn sử dụng ammoniac để tổng hợp protein của vi khuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người ta đã nhận ra là tăng ammoniac đơn thuần không thể giải thích được các biểu hiện thần kinh-tâm thần của bệnh lý não do gan. Tuy nhiên, ammoniac có thể xem như là một chất mẫu đối với các chất chứa nitơ khác.

Lactulose như là một chất tiền vi sinh làm tăng sự phát triển của các vi khuẩn có lợi như Bifidobacterium và Lactobacillus, trong khi các sinh bệnh tiêm tàng như Clostridium và Escherichia coli có thể bị ngăn chặn.

Điều này dẫn đến việc cân bằng thuận lợi cho hệ vi khuẩn đường ruột.

Đóng gói

Hộp 2 gói, mỗi gói 15ml

Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.

Bảo quản trong bao bì gốc.