Thành phần

Hydroxyurea.......500 mg

Chỉ định

  • Điều trị bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy.
  • Kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư cổ tử cung

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mẫn cảm với hydroxyurea hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Bệnh nhân bị giảm bạch cầu đáng kể (2,5 x 109/l), giảm tiểu cầu (<100 x 109/l), hay thiếu máu nặng

Liều dùng

Người lớn

Chế độ điều trị có thể liên tục hay ngắt quãng. Chế độ liên tục thích hợp hơn cho bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy, trong khi chế độ ngắt quãng có hiệu quả giảm trên tủy xương, nhưng cho đáp ứng tốt trong kiểm soát ung thư cổ tử cung.

Nên dùng hydroxyurea 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị đồng thời với tia xạ. Nếu hydroxyurea được dùng đồng thời với xạ trị, thường không cần thiết điều chỉnh liều xạ trị.

Thời gian thử nghiệm để đánh giá khả năng chống ung thư của hydroxyurea là khoảng 6 tuần. Nếu có đáp ứng lâm sàng tốt, điều trị có thể được tiếp tục kéo dài nhưng bệnh nhân phải được theo dõi đầy đủ và không có những phản ứng bất thường hay trầm trọng xảy ra.

Điều trị liên tục

Hydroxyurea 20 - 30mg/kg dùng một liều mỗi ngày. Chỉnh liều dựa vào cân nặng thực tế hay cân nặng lý tưởng của bệnh nhân, tùy theo cân nặng nào thấp hơn. Nên theo dõi điều trị bằng cách lặp lại các xét nghiệm công thức máu.

Điều trị gián đoạn

Hydroxyurea 80mg/kg dùng một liều mỗi 3 ngày. Với chế độ điều trị gián đoạn, ít có nguy cơ giảm bạch cầu hơn, nhưng nếu giảm bạch cầu vẫn xảy ra, nên bỏ qua 1 hay nhiều liều hơn của hydroxyurea. Dùng chung hydroxyurea với các thuốc ức chế tủy xương khác có thể phải điều chỉnh liều.

Dân số đặc biệt

Trẻ em

Bởi vì tình trạng bệnh hiếm xảy ra trên trẻ em, chưa có chế độ điều trị cho đối tượng này.

Người lớn tuổi

Các bệnh nhân lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác động của hydroxyurea, và có thể cần phải dùng liều thấp hơn.

Suy giảm chức năng thận

Bởi vì một phần thuốc có thải trừ qua thận, cân nhắc giảm liều hydroxyurea ở những đối tượng này.

Đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng