/san-pham/11319.png)
/san-pham/11319.png)
Thuốc Azicine 500mg điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm (Hộp 1 vỉ x 6 viên)
Thành phần
Azithromycin (dưới dạng azithromycin dihydrate) 500mg
Chỉ định
- Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amiđan.
- Điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Nó còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophilus ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
- Dùng đơn độc azithromycin hoặc cùng với rifabutin để dự phòng nhiễm Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC) hoặc phối hợp với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa (DMAC) ở những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em nặng trên 45 kg:
Điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi
- Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi: liều duy nhất 1000 mg.
- Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm: 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin + 250 hoặc 500 mg ceftriaxone
Bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển:
- Dự phòng MAC: 1200 mg mỗi tuần một lần.
- Điều trị DMAC: 600 mg, 1 lần/ngày, phối hợp azithromycin với các chất chống mycobacterium khác có hoạt tính chống MAC.
Với các chỉ định khác, tổng liều 1500 mg, chia làm 3 ngày, 500 mg/ngày hoặc chia làm 5 ngày, ngày 1: 500 mg, từ ngày 2 đến ngày 5: 250 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
- Suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 – 80 mL/phút): Không cần chỉnh liều.
- Suy thận nặng (GFR < 10 mL/phút): Thận trọng.
Cách dùng
Azicine 500 được uống một liều duy nhất trong ngày. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn
Chống chỉ định
Quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Tác dụng không mong muốn
- Giảm thính lực có thể hồi phục (khi sử dụng kéo dài liều cao);
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lỏng, bụng khó chịu (đau/co thắt), và đầy hơi;
- Chức năng gan bất thường;
- Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch;
- Bệnh nấm Candida và viêm âm đạo.
- Dự phòng DMAC: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu, và đau khớp.
- Điều trị nhiễm DMAC trong thời gian dài: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, thị lực bất thường, và suy giảm thính lực.
Lưu ý
Thận trọng khi sử dụng
Quá mẫn: Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (hiếm khi tử vong) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chủng toàn thân (DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin này đã gây ra những triệu chứng tái phát và cần phải được theo dõi và điều trị lâu hơn. Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp.
Nhiễm độc gan: Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan nặng. Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp này đã dẫn đến tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ: Trong quá trình theo dõi việc sử dụng azithromycin trên trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến 42 ngày tuổi), đã có báo cáo về trường hợp mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ.
Bội nhiễm: Cũng như với bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào, cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy do Clostridium difficile: Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong.
Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nặng (GER < 10 mL/phút), quan sát thấy tăng 33% nồng độ toàn thân của azithromycin.
Kéo dài khoảng QT: Đã thấy tình trạng kéo dài thời gian tái cực của cơ tim và khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin.
Nhược cơ: Đã có báo cáo về đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ ở bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, co giật, hoa mắt, buồn ngủ và ngất đã được báo cáo khi dùng azithromycin có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú về các đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng azithromycin.
Tương tác thuốc
Digoxin: Dùng đồng thời các kháng sinh họ macrolid kể cả azithromycin với cơ chất của P-glycoprotein, như digoxin, được báo cáo là làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh.
Nelfinavir: Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg, 3 lần mỗi ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin.
Rifabutin: Dùng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Đã quan sát thấy giảm bạch cầu trung tính ở những đối tượng được điều trị đồng thời bằng azithromycin và rifabutin.
Sildenafil: Ở những người tình nguyện là nam giới khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của azithromycin (500 mg, mỗi ngày trong 3 ngày) lên AUC và C của sildenafil hoặc chất chuyển hóa chính của nó trong tuần hoàn.
Dược lý
Dược lực học
Azithromycin là thuốc đầu tiên của phân nhóm các kháng sinh macrolid, được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hóa học nó được tạo thành bằng cách gắn một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Azithromycin gắn với tRNA 23S của tiểu đơn vị ribosom 50S. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế bước chuyển peptid/chuyển vị của quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
Các vi khuẩn thường nhạy cảm với azithromycin bao gồm Vi khuẩn Gram dương kỵ khí không bắt buộc và hiếu khí (các chủng phân lập chạy cảm với erythromycin): S. aureus, Streptococcus agalactiae S. pneumoniae, Streptococcus pyogenes, streptococci tan huyết nhóm B khác (Nhóm C, E G), và viridans streptococci. Các chủng phân lập kháng macrolid tương đối phổ biến ở vi khuẩn Gram dương kỵ khí không bắt buộc và vi khuẩn hiếu khí, đặc biệt là S. aureus kháng methicillin (MRSA) và S. pneumoniae kháng penicillin (PRSP). Vi khuẩn Gram âm kỵ khí không bắt buộc và hiếu khí: Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, và Neisseria gonorrhoeae. Loài Pseudomonas và hầu hết Enterobacteriaceae vốn đã kháng azithromycin, mặc dù azithromycin đã được dùng để điều trị nhiễm Salmonella enterica. Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus spp. và Prevotella bivia.
Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia trachomatis, Chlamydophila pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Treponema pallidum, và Ureaplasma urealyticum. Nhiễm khuẩn cơ hội đi kèm với nhiễm HIV: MAC+, và các vi sinh vật nhân chuẩn Pneumocystis jirovecii và Toxoplasma gondii.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi dùng qua đường uống trên người, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể; sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 - 3 giờ.
Phân bố
Ở các mô hình trên động vật, tình trạng này dẫn đến nồng độ cao của azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm khuẩn. Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin ở mô cao hơn đáng kể so với trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương), điều này cho thấy thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng độ thuốc ở các mô đích như phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC90 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500 mg.
Chuyển hóa
Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin được thực hiện.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán thải ở mô, khoảng từ 2 - 4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hóa trong vòng 3 ngày, phần lớn trong 24 giờ đầu tiên. Đường thải trừ qua mật là đường thải trừ chủ yếu của azithromycin đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng qua đường uống.
Đóng gói
Vỉ 6 viên. Hộp 1 vỉ.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.