Thành phần
Mỗi g chứa:
Thành phần hoạt chất:
Lidocain ...........................25 mg
Prilocain ...........................25 mg
Thành phần tá dược: Cremophor EL, carbopol 934, natri hydroxid, nước tinh khiết.
Chỉ định
Gây tê bề mặt trong luồn kim (ống thông tĩnh mạch hoặc lấy máu), phẫu thuật bề mặt (phẫu thuật nông như loại bỏ fibrin, mủ và hoại tử)
Gây tê bề mặt vết loét ở chân trước khi vệ sinh và tiến hành tiểu phẫu
Gây tê bề mặt niêm mạc đường sinh dục, ví dụ trước tiểu phẫu hoặc gây tê tiêm ngấm
Giảm đau trong liệu pháp chiếu tia laser trên da
Liều dùng, cách dùng
Người lớn
Vùng da lành:
Liều và cách sử dụng | Thời gian bôi | |
khi luồn kim như luồn kim vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu | 1,5 - 2 g trên 10 cm2 Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín.. |
1 giờ; tối đa 5 giờ |
Các tiểu phẫu trên diện tích lớn hơn, như ghép da | 1,5 – 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. | 2 giờ; tối đa 5 giờ |
Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú) | Liều tối đa khuyên dùng: 60g. Diện tích tối đa của vùng bôi kem: 600cm2 | 1 giờ; tối đa 5 giờ |
Vết loét ở chân:
Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 – 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng một lần, và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị.
Thời gian đắp thuốc: tối thiểu 30 phút.
Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.
Thuốc đã được sử dụng cho đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1 – 2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ.
Dùng tại đường sinh dục
Da:
Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ:
Nam giới: 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 15 phút.
Phụ nữ: 1 – 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 60 phút.
Niêm mạc đường sinh dục:
Để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ: khoảng 5 – 10g, tùy thuộc vào vùng được điều trị. Phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc. Không cẩn thiết phải băng kín.
Thời gian đắp thuốc: 5 – 10 phút. Phải tiến hành phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.
Trẻ em
Khi luồn kim hoặc nạo tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác:
1g trên 10cm2.
Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Liều lượng không vượt quá 1 gram trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc:
Tuổi | Diện tích bôi thuốc | Thời gian bôi thuốc |
Trẻ sơ sinh và trẻ 0 – 2 tháng | Tối đa 10 cm2 (tổng cộng 1g) (liều tối đa mỗi ngày) | Tối đa 1 giờ |
3 – 11 tháng | Tối đa 20 cm2 (tổng cộng 2g) | 1 giờ |
Trẻ mỡi biết đi và trẻ em 1 – 5 tuổi | Tối đa 100 cm2 (tổng cộng 10g) | 1 giờ, tối đa 5 giờ |
6 – 11 tuổi | Tối đa 200 cm2 (tổng cộng 20g) | 1 giờ, tối đa 5 giờ |
Chống chỉ định
Trường hợp quá mẫn với thuốc gây tê nhóm amid hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc. Không được dùng cho trẻ sinh non (sinh trước 37 tuần tuổi thai kì)
Bảo quản
Không có tương kỵ giữa các thành phần của thuốc
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 300C
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphat dehydrogenase hoặc có hội chứng methaemoglobin huyết bẩm sinh hoặc vô căn dễ bị methamoglobin huyết do thuốc gây ra
Thận trọng khi đắp thuốc gần vùng mắt, vì thuốc có thể gây kích ứng mắt. Ngoài ra việc mất phản xạ bảo vệ có thể gây kích ứng giác mạc và có khả năng trầy xước mắt. Nếu để thuốc tiếp xúc vào mắt, lập tức rửa mắt với nước hoặc dung dịch natri clorid và bảo vệ mắt đến khi mắt có cảm giác trở lại.
Thận trọng khi dùng trên vùng da bị viêm da dị ứng; nên giảm thời gian bôi thuốc (15 - 30 phút). Bôi thuốc dài hơn thời gian 30 phút ở bệnh nhân bị viêm da dị ứng có thể làm tăng tỉ lệ xảy ra các phản ứng mạch máu tại chỗ, đặc biệt là đỏ tại vùng bôi thuốc, trong 1 số trường hợp có thể nổi mẩn và ban xuất huyết
Nên bôi kem 30 phút trước khi cắt bỏ u mềm biểu mô ở trẻ em bị viêm da dị ứng.
Ở trẻ em < 3 tháng, tính an toàn và hiệu quả chỉ được nghiên cứu với trường hợp dùng đơn liều. Trên các trẻ này, nồng độ methaemoglobin tăng thoáng qua thường được ghi nhận cho đến 13 giờ sau khi bôi thuốc.
Tuy nhiên, sự gia tăng này có thể không có ý nghĩa lâm sàng.
Nên theo dõi chặt chẽ và xem xét kết quả đo ECG ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron) vì tác động trên tim có thể bị cộng hợp.
Không nên dùng thuốc trên màng nhĩ đã bị tổn thương hoặc các tình trạng khác mà thuốc có thể thấm vào tai giữa.
Không dùng cho các vết thương hở, trừ vết loét ở chân.
Không dùng trên niêm mạc sinh dục trẻ em vì thiếu dữ liệu về sự hấp thu lidocain và prilocain có đặc tính kháng khuẩn và kháng virut ở các nồng độ lớn hơn 0,5 - 2 %. Vì lý do này, nên theo dõi kết quả tiêm trong da các loại vắc xin chứa vi khuẩn sống (như BCG)
Thuốc chứa cremophor có thể gây phản ứng ở trên da
Do khả năng hấp thu của thuốc tăng lên trên vùng da mới cạo lông, nên phải tuân thủ theo đúng liều và cách dùng đã được hướng dẫn.
LIPROIN không nên sử dụng:
+ Cho trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi đang điều trị đồng thời với các thuốc gây mê methamoglobin huyết
+ Ở trẻ sinh non (sinh trước 37 tuần tuổi thai kì) vì chúng có nguy cơ tăng methamoglobin huyết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Mặc dù bôi tại chỗ chỉ liên quan đến mức độ hấp thu toàn thân thấp, việc sử dụng LIPROIN ở phụ nữ mang thai nên được thực hiện cẩn thận vì không có đủ dữ liệu liên quan đến việc sử dụng LIPROIN ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra bất kỳ tác động tiêu cực trực tiếp hoặc gián tiếp nào đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi thai, sự sinh sản hoặc sự phát triển sau sinh. Độc tính sinh sản đã được chứng minh khi tiêm dưới da/tiêm bắp với liều cao lidocain hoặc prilocain vượt quá mức phơi nhiễm do bôi tại chỗ.
Lidocain và prilocain vượt qua hàng rào nhau thai và có thể được các mô của thai nhi hấp thụ. Lidocain và prilocain đã được sử dụng ở một số lượng lớn phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Cho đến nay, không có tác dụng không mong muốn nào đối với quá trình sinh sản đã được báo cáo, ví dụ như tăng tỷ lệ dị tật hoặc các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Lidocain, prilocain được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng với số lượng nhỏ như vậy thường không có nguy cơ ảnh hưởng tới trẻ ở mức liều điều trị.
LIPROIN có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú nếu cần thiết về mặt lâm sàng
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể khi sử dụng ở liều khuyến cáo
Tương tác, tương kỵ của thuốc
LIPROIN có thể làm nặng hơn sự hình thành methaemoglobin ở bệnh nhân đang điều trị các chế phẩm gây methaemoglobin (như các sulfonamid, acetanilid, các phẩm nhuộm anilin, benzocain, chloroquin, dapson, metoclopramid, naphalen, các nitrat và nitrit, nitrofurantoin, nitroglycerin, nitroprussid, pamaquin, acid para-aminosalicylic, phenacetin, phenobarbital, phenytoin, primaqiun, quinin).
Khi dùng LIPROIN liều cao nên lưu ý đến nguy cơ tác động cộng hợp ở toàn thân ở bệnh nhân đang dùng thuốc gây tê tại chỗ hoặc các chế phẩm có cấu trúc tương tự thuốc gây tê tại chỗ, như tocainid.
Các nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt với lidocain/prilocain và thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ: amiodaron) chưa được thực hiện, tuy nhiên nên thận trọng khi phối hợp các thuốc này.
Các thuốc làm giảm thải trừ lidocain (như cimetidin hoặc thuốc chẹn beta) có thể gây tăng nồng độ lidocain trong máu đến ngưỡng gây độc khi lidocain được sử dụng với liều cao lặp lại trong một khoảng thời gian dài. Các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị trong thời gian ngắn với lidocain ở mức liều khuyến cáo
Quá liều và cách xử trí
Độc tính toàn thân không thể xảy ra khi dùng LIPROIN với liều khuyến cáo. Khi có biến cố độc tính, triệu chứng xuất hiện tương tự như các triệu chứng đã được ghi nhận sau khi dùng thuốc gây tê tại chỗ, như là: kích thích thần kinh trung ương và trong các trường hợp trầm trọng có thể ức chế thần kinh trung ương và ức chế cơ tim
Một số hiếm các trường hợp có dấu hiệu tăng methaemoglobin huyết có ý nghĩa lâm sàng đã được ghi nhận. Prilocain liều cao có thể làm tăng nồng độ methaemoglobin huyết.
Xử trí
Các triệu chứng thần kinh trầm trọng (co giật ức chế thần kinh trung ương) cần phải điều trị triệu chứng như hỗ trợ thông khí và chống co giật.
Trong trường hợp methaemoglobin huyết, sử dụng chất giải độc là methylthionin. Vì sự hấp thu diễn ra chậm, bệnh nhân có triệu chứng nhiễm độc nên được theo dõi trong vài giờ sau khi đã xử lý các triệu chứng.
Quy cách đóng gói
Tuýp 5 g, 1 tuýp/hộp nhỏ. 10 hộp nhỏ/hộp to
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C