Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Cataflam 50 Novartis điều trị đau sau chấn thương, viêm và sưng do bong gân (Hộp 1 vỉ x 10 viên)
Thuốc Cataflam 50 Novartis điều trị đau sau chấn thương, viêm và sưng do bong gân (Hộp 1 vỉ x 10 viên)

Thuốc Cataflam 50 Novartis điều trị đau sau chấn thương, viêm và sưng do bong gân (Hộp 1 vỉ x 10 viên)

Thương hiệu
Công dụng
Điều trị ngắn hạn cơn đau cấp như đau bụng kinh, bong gân, đau sau chấn thương, đau răng,...
Dạng bào chế
Viên nén
Thành phần chính
Diclofenac kali
Xuất xứ
Thổ Nhĩ Kỳ
Số đăng ký
VN-18617-15
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Hoạt chất là kali-[o-[(2,6-dichlorophenyl)-amino]-phenyl]-acetate (diclofenac kali).

Mỗi viên nén bao đường Cataflam 25 chứa 25mg diclofenac kali. Mỗi viên nén bao đường Cataflam 50 chứa 50mg diclofenac kali.

Trong Cataflam 25 và Cataflam 50, ion natri của diclofenac natri (Voltaren) được thay thế bởi ion kali.

Về danh mục tá dược đầy đủ, xem phần TÁ DƯỢC.

Các hàm lượng có thể không sẵn có ở tất cả các nước.

Chỉ định

Điều trị ngắn hạn các tình trạng cấp tính sau:

- Đau sau chấn thương, viêm và sưng như do bong gân.

- Đau sau phẫu thuật, viêm và sưng như sau phẫu thuật răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.

- Tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.

- Cơn đau nửa đầu (migraine).

- Hội chứng đau cột sống.

- Bệnh thấp không phải ở khớp.

- Điều trị hỗ trợ trong các nhiễm khuẩn viêm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, cần điều trị bệnh chính bằng trị liệu cơ bản thích hợp. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định.

Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng

Theo khuyến cáo chung, liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu tối đa bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng

Nhóm bệnh nhân chung

Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100 - 150mg. Trong các trường hợp nhẹ hơn, liều 75 - 100 mg/ngày thường là đủ.

Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.

Trong chứng đau bụng kinh tiên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50 - 150mg. Liều khởi đầu 50mg thường là đủ. Nếu cần, liều khởi đầu 100mg có thể được kê đơn với liều tối đa 200mg/ngày đạt được qua liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chứng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.

Trong chứng đau nửa đầu (migraine), nên dùng liều khởi đầu 50mg lúc các dấu hiệu đầu tiên của cơn sắp xảy ra. Trong trường hợp không đạt được sự giảm đau trong vòng 2 giờ sau liều đầu tiên, có thể dùng thêm 1 liều 50mg. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm các liều 50mg cách nhau 4 đến 6 giờ, không vượt quá tổng liều 200mg/ngày.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng Cataflam cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi. Để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi, diclofenac 12.5mg và 25mg dạng giọt uống hoặc thuốc đạn có thể được sử dụng. Đối với thiếu niên từ 14 tuổi trở lên, liều 75 - 100mg/ngày thường là đủ.

Không nên vượt quá liều tối đa 150mg/ngày. Nói chung tổng liều hàng ngày nên được chia làm 2 - 3 liều riêng biệt, nếu có thể áp dụng.

Việc sử dụng Cataflam (tất cả các dạng) trong cơn đau nửa đầu (migraine) chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên.

Người cao tuổi (bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên)

Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi

Bệnh lý tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng Nói chung không khuyến cáo điều trị với Cataflam ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc tăng huyết áp không kiểm soát. Nếu cần, những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với Cataflam sau khi cân nhắc kỹ và ở liều < 100mg một ngày nếu điều trị trên 4 tuần

Vì các nguy cơ tim mạch của diclofenac có thể tăng theo liều và thời gian tiếp xúc, liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên định kỳ đánh giá lại sự cần thiết của bệnh nhân trong đáp ứng và điều trị triệu chứng, đặc biệt khi điều trị liên tục hơn 4 tuần.

Bệnh nhân cần cảnh giác với những dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối động mạch (như đau ngực, hơi thở ngắn (hụt hơi), suy nhược, nói khó) có thể xuất hiện ngoài cảnh báo. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần được hướng dẫn tới gặp bác sĩ ngay.

Suy thận

Cataflam chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

Không có nghiên cứu cụ thể được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. cần thận trọng khi sử dụng Cataflam cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình

Suy gan

Cataflam chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng

Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Cataflam cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình

Cách dùng

Nên nuốt cả viên với thức uống, tốt nhất là trước các bữa ăn chính, không được bẻ hoặc nhai.

Chống chỉ định

- Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

- Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).

- 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần PHỤ NỮ SẮP CÓ THAI, CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ VÀ CÓ KHẢ NĂNG SINH SẢN).

- Suy gan nặng.

- Suy thận nặng.

- Suy tim nặng (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

- Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác, Cataflam cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân mà các cơn hen, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp dễ xảy ra do acid acetyl salicylic hoặc NSAID khác (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN).

Tác dụng phụ

Phản ứng phụ của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc các báo cáo tự phát hoặc báo cáo trong y văn (Bảng 1) được liệt kê theo phân loại nhóm cơ quan hệ thống của MedDRA. Trong mỗi nhóm cơ quan hệ thống, các phản ứng phụ được sắp xếp theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng phụ thường gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nặng giảm dần. Ngoài ra, còn có loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng phụ, sử dụng quy ước sau đây (CIOMS III): rất thường gặp (> 1/10); thường gặp ( >= 1/100 đến < 1/10); ít gặp ( >= 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp ( >= 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Các tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm cả những trường hợp đã được báo cáo với thuốc đạn Cataflam và/hoặc các dạng bào chế khác của diclofenac, dùng ngắn hạn hoặc dài hạn.

Bảng 1 Các phản ứng phụ của thuốc

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Rất hiếm gặp:

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu (kể cả thiếu máu tan huyết và thiếu máu bất sản), mất bạch cầu hạt

Rối loạn hệ miễn dịch

Hiếm gặp:

Quá mẫn cảm, phản ứng phản vệ và phản ứng kiểu phản vệ (bao gồm cả hạ huyết áp và sốc)

Rất hiếm gặp:

Phù mạch (bao gồm cả phù mặt).

Rối loạn tâm thần

Rất hiếm gặp:

Mất định hướng, trầm cảm, mất ngủ, ác mộng, cáu gắt, rối loạn tâm thần.

Rối loạn thần kinh

Thường gặp:

Nhức đầu, chóng mặt.

Hiếm gặp:

Buồn ngủ

Rất hiếm gặp:

Dị cảm, giảm trí nhớ, co giật, lo âu, run, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn vị giác, tai biến mạch máu não.

Rối loạn mắt

Rất hiếm gặp:

Rối loạn thị giác, nhìn mờ, song thị

Rối loạn tai và mê đạo

Thường gặp:

Chóng mặt

Rất hiếm gặp:

Ù tai, giảm thính giác

Rối loạn tim

Ít gặp*:

Nhồi máu cơ tim, suy tim, đánh trống ngực, đau ngực

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Hiếm gặp:

Hen (kể cả khó thở).

Rất hiếm gặp:

Viêm phổi

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp:

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.

Hiếm gặp:

Viêm dạ dày, xuất huyết dạ dày-ruột, nôn ra máu, tiêu chảy xuất huyết, tiêu phân đen, loét dạ dày-ruột (có hoặc không có xuất huyết hay thủng).

Rất hiếm gặp:

Viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng xuất huyết và tăng độ trầm trọng của viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn), táo bón, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn thực quản, chít hẹp ruột giống cơ hoành, viêm tụy.

Rối loạn gan-mật

Thường gặp:

Tăng transaminase

Hiếm gặp:

Viêm gan, vàng da, rối loạn ở gan.

Rất hiếm gặp:

Viêm gan bộc phát, hoại tử gan, suy gan

Rối loạn da và mô dưới da

Thường gặp:

Phát ban

Hiếm gặp:

Nổi mề đay

Rất hiếm gặp:

Ban mọng nước, eczema, ban đỏ, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), viêm da tróc vảy, rụng lông tóc, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, ngứa.

Rối loạn thận tiết-niệu

Rất hiếm gặp:

Suy thận cấp, huyết niệu, protein niệu, protein niệu, hội chứng thận hư, viêm thận kẽ, hoại tử nhú thận.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng

Hiếp gặp:

Phù nề.

*Tỷ lệ phản ánh số liệu từ các trị liệu lâu dài với liều cao (150mg/ngày)

Mô tả các phản ứng phụ được chọn lọc.

Huyết khối động mạch

Các phân tích tổng hợp và các dữ liệu dịch tễ dược học cho thấy một nguy cơ gia tăng của các biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim) liên quan đến việc sử dụng diclofenac, đặc biệt ở liều cao (150 mg/ngày) và điều trị trong thời gian dài (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Thận trọng khi sử dụng

Cảnh báo và thận trọng chung

Không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có các vấn đề hiếm gặp về không dung nạp fructose di truyền, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy giảm men sucrose-isomaltase.

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa

Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chúng cảnh báo hoặc tiền sử về các sự cố dạ dày - ruột nghiêm trọng. Nói chung, những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nên ngừng việc sử dụng Cataflam 50mg nếu xảy ra xuất huyết hoặc loét dạ dày - ruột ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc này.

Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofenac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn Cataflam 50mg cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột.

Nguy cơ về chảy máu dạ dày - ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.

Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày - ruột những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA) liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày - ruột.

Bệnh nhân có tiền sử bị độc tính trên dạ dày - ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào về bụng (đặc biệt là chảy máu dạ dày - ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc.

Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, vì tình trạng của họ có thể nặng lên.

Nguy cơ huyết khối tim mạch

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Cataflam 50mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá). Các bệnh nhân suy tim sung huyết (độ T theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với diclofenac sau khi cân nhắc cẩn thận và chỉ ở liều < 100 mg/ngày khi điều trị liên tục trên 4 tuần.

Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu giảm triệu chứng của bệnh nhân và sự đáp ứng với điều trị, đặc biệt khi điều trị liên tục hơn 4 tuần. Tác dụng trên huyết học Việc sử dụng Cataflam 50mg chỉ được khuyến cáo đối với điều trị ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu Cataflam 50mg được dùng trong một thời gian dài, nên theo dõi số lượng huyết cầu như với các NSAID khác. Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng kết tiểu cầu. Bệnh nhân bị khiếm khuyết về sự cầm máu cần được theo dõi cẩn thận.

Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)

Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng thì các phản ứng với thuốc NSAID như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/hen do thuốc giảm đau), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.

Tác dụng trên hệ gan mật

Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn Cataflam 50mg cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.

Cũng như với các NSAID khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều men gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Cataflam 50mg, theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu eosin, phát ban) nên ngưng sử dụng Cataflam 50mg. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng dịclofenac mà không có triệu chứng báo trước.

Thận trọng khi sử dụng Cataflam 50mg cho những bệnh. nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin gan vì có thể gây ra cơn porphyrin cấp.

Phản ứng ở da

Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả Cataflam 50mg. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này sớm trong tiến trình điều trị, trong đa số trường hợp khởi phát phản ứng xảy ra trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng Cataflam 50mg khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.

Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.

Tác dụng trên thận

Đã có báo cáo liên quan tới việc điều trị bằng thuốc NSAID kể cả diclofenac gây giữ dịch và phù, cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn. Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng Cataflam 50mg trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.

Bệnh nhân cao tuổi

Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa vào tình trạng y khoa cơ bản của bệnh nhân, đặc biệt những bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân.

Tương tác với các NSAID khác

Nên tránh dùng đồng thời Cataflam 50mg với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 do không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh sự có lợi hợp lực và do khả năng có thêm các phản ứng bất lợi (xem tăng nguy cơ độc cho thận.

Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn

Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do đặc tính dược lực học của nó.

Khả năng sinh sản

Cũng như các NSAID khác, việc sử dụng Cataflam 50mg có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thai, ở phụ nữ gặp khó khăn để thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng dùng Cataflam 50mg.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Những bệnh nhân có rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà hoặc các rối loạn hệ thần kinh khác khi dùng Cataflam 50mg thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có nguy cơ gia tăng việc sẩy thai và/hoặc dị tật tim và thoát vị rốn sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim gia tăng từ dưới 1% cho tới khoảng 1,5%.

Nguy cơ được cho là tăng theo liều và thời gian điều trị. Ở động vật, việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến việc gia tăng thất bại trước và sau quá trình làm tổ của phôi và tử vong ở phôi-thai.

Thêm vào đó, tỷ lệ mắc nhiều dị tật khác nhau tăng lên, bao gồm trên tim mạch, đã được báo cáo trên động vật được cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành các hệ cơ quan. Nếu sử dụng Cataflam 50mg cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên dùng ở liều thấp nhất và thời gian trị liệu ngắn nhất có thể.

Ở 3 tháng cuối thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có nguy cơ phơi nhiễm phôi thai với:

  • Độc tính tim phổi (gây đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phổi).
  • Rối loạn chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận và gây thiểu ối.

Vào cuối thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể bị:

  • Kéo dài thời gian chảy máu, tình trạng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở những liều rất thấp.
  • Ức chế sự co tử cung làm quá trình chuyến dạ bị chậm trễ hay kéo dài.

Vì vậy, chống chỉ định Cataflam 50mg ở 3 tháng cuối thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Diclofenac bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Vì vậy, không nên dùng Cataflam 50mg trong khi cho con bú để tránh các tác dụng không mong muốn ở trẻ em.

Tương tác thuốc

Những tương tác sau đây bao gồm những trường hợp đã quan sát được với viên nén bao đường Cataflam 50mg và/hoặc các dạng bào chế khác của diclofenac.

Tương tác quan sát được

Chất ức chế CYP2C9: Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazole), điều này có thể gây tãng đáng kế nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.

Lithium: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.

Digoxin: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.

Thuốc lợi tiểu và thuốc trị tăng huyết áp: Cũng như các NSAID khác, dùng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc trị tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp của chúng. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng kết hợp và các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi nên được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được cung cấp nước đầy đủ và nên xem xét đồng thời theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và sau đó theo dõi định kỳ, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE do làm tăng nguy cơ độc cho thận.

Ciclosporin và tacrolimus: Giống như các NSAID khác, diclofenac có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều thấp hơn liều thường dùng ở các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.

Các thuốc được biết có thể gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể có liên quan đến sự tăng nồng độ kali trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi thường xuyên nồng kali huyết thanh.

Thuốc kháng khuẩn quinolon: Đã có các báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinin và NSAID.

Tương tác có thể xảy ra

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID khác và corticosteroid): Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID khác đường toàn thân hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất có tác dụng không mong muốn ở dạ dày - ruột.

Các thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Mặc dù các nghiên lãm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc chống đông máu, có những báo cáo về tăng nguy cơ xuất huyết trên những bệnh nhân đang dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông máu. Vì vậy nên theo dõi những bệnh nhân này.

Chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể tăng nguy cơ chảy máu dạ dày - ruột.

Thuốc trị đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là diclofenac có thể được dùng cùng với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo riêng về cả hai tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết, bắt buộc phải thay đổi liều của các thuốc đái tháo đường trong thời gian điều trị bằng diclofenac. Vì lý do này, cần theo dõi mức đường huyết như là một biện pháp phòng ngừa trong khi đồng thời. Có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.

Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo về hàm lượng phenytoin.

Methotrexat: Cần thận trọng khi dùng NSAID, bao gồm diclofenac, dưới 24 giờ trước hoặc sau khi bằng methotrexat, vi nồng độ methotrexat trong máy có thể tăng lên và cả độc tính cùa chất này.

Glycosid tim: Sử dụng đồng thời glycosid tim và ở bệnh nhân có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và làm tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.

Tacrolimus: Sử dụng NSAID cùng với tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận. Điều này xảy ra qua các tác dụng trung gian kháng prostaglandin thận của cả NSAID và chất ức chế purin.

Colestipol và cholestyramine: Những tác nhân có thể làm chậm hoặc giảm hấp thu diclofenac, khuyến khích sử dụng diclofenac it nhất một trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi uống colestipol và cholestyramine.

Chất cảm ứng CYP2C9: Khuyến cáo thận trọng kê đơn diclofenac đồng thòi với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.

Dược lý

Dược lực học

Cataflam 50mg chứa muối kali của diclofenac là một hợp chất không steroid có đặc tính trị bệnh thấp, giảm đau, kháng viêm và hạ sốt rõ rệt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, đã được chứng minh trong thực nghiệm, được xem là cơ sở cho cơ chế tác dụng của nó. Các prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong việc gây viêm, đau và sốt. Thuốc có tác dụng làm giảm đau rõ rệt đối với đau trung bình và nặng. Khi bị viêm, ví dụ sau chấn thương hoặc can thiệp ngoại khoa, thuốc làm giảm đau nhanh chóng cả đau tự phát và đau khi cử động, làm giảm sưng, phù nề vết thương do viêm.

Các nghiên cứu lâm sàng cũng phát hiện thuốc có khả năng giảm đau và giảm mức độ ra máu trong đau bụng kinh nguyên phát. Cataflam 50mg cũng cho thấy hiệu quả trong việc làm giảm nhức đầu và cải thiện triệu chứng buồn nôn và nôn kèm theo.

Dược động học

Hấp thu

Diclofenac được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ viên nén diclofenac kali. Nồng độ đỉnh trung binh trong huyết tương là 3,8 micromol/L đạt được trong vòng 20 - 60 phút sau khi uống 1 viên 50 mg. Dùng cùng thức ăn không ảnh hưởng đén lượng diclofenac được hấp thu, mặc dù khới phát hấp thu có thể hơi chậm vả tốc độ hấp thu giảm nhẹ.

Phân bố

99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (99,4%). Thể tich phân bố biểu kiến được tính là 0,12 đến 0,17 L/kg.

Chuyển hóa

Sự biến đổi sinh học của diclofenac thực hiện một phần do sự glucuronid hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chù yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần hay nhíều lần, dẫn đến tạo thành một vài chất chuyển hóa phenolic (3'-hydroxy, 4 -liydroxy, 5-liydroxy, 4’,5-dihydroxy, và 3'-tiydroxy-4'-methoxy-diclofenac) phần lớn chất này được biến đổi thành các dạng liên hợp glucuronid.

Thải trừ

Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 1 - 2 giờ.

Bảo quản

Không bảo quản thuốc trên 30°C. Tránh ẩm.