/san-pham/20991.png)
/san-pham/20991.png)
Thuốc Droxicef 500mg điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu, da, viêm họng (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Cefadroxil monohydrat tương đương Cefadroxil 500mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, avicel, magnesi stearat.
Chỉ định
Cefadroxil được chỉ định trong các trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: viêm thận- bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản-phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét.
- Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Liều dùng- Cách dùng
Người lớn: 500 mg - 1 g/lần, uống 1 - 2 lần/ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ em:
Liều chung (ngoài thời kỳ sơ sinh): 30mg/kg/ngày chia làm 2 liều đều nhau. Liều này không thích hợp đối với nhiễm khuẩn nặng.
Viêm họng, viêm amidan do liên cầu nhóm A, beta- tan máu: 30mg/kg/ngày uống 1 lần hay chia làm 2 liều đều nhau. Uống ít nhất trong 10 ngày.
Viêm da và cấu trúc da (chốc lở): 30mg/kg/ngày chia làm 2 lần, uống cách nhau 12 giờ.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 30mg/kg/ngày chia làm 2 lần, uống cách nhau 12 giờ.
Người cao tuổi: Cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
Người bệnh suy thân: Có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil, những liều tiếp theo có thể điều chỉnh như sau:
Thanh thải creatinin | Liều khởi đầu | Liều duy trì |
0 - 10 ml/phút | 500 - 1000 mg | 500 mg, cách 36 giờ/lần |
10 - 25 ml/phút | 500 - 1000 mg | 500 mg, cách 24 giờ/lần |
25 - 50 ml/phút | 500 - 1000 mg | 500 mg, cách 12 giờ/lần |
Chống chỉ định
Không dùng cho bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Ít gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, tăng transaminase có hồi phục, đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính, viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm khuẩn, phù mạch, vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan, nhiễm độc thận, viêm thận kẽ có hồi phục, co giật, đau đầu, đau khớp.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn
Ngừng sử dụng cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, kháng histamin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc nhẹ thường chỉ cần ngưng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý bổ sung dịch và chất điện giải, bổ sung protein và uống metronidazol.
Lưu ý- Thận trọng
- Thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh penicillin, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân bị bệnh đường tiêu hóa.
- Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm giảm sự hấp thu của thuốc.
- Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.
- Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng làm tăng độc tính trên thận.
Dược động học
Cefadroxil bền vững với acid dạ dày, 90% được hấp thu nhanh và hoàn toàn ở phần trên của ống dạ dày- ruột sau khi uống. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1-2 giờ sau khi uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu thuốc. Phân phối rộng đến khắp mô của cơ thể.
Nồng độ cefadroxil trong máu bào thai và dịch màng ối với lượng bằng 1/3 nồng độ trong máu người mẹ. Bài tiết qua sữa mẹ với lượng thấp. Không qua được dịch não tủy. Khoảng 20% cefadroxil găn kết với protein huyết tương.
Cefadroxil không chuyển hóa trong cơ thể. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 90 phút ở người có chức nặng thận bình thường. Ở bệnh nhân suy thận, thời gian bán thải tăng đến khoảng 14-20 giờ. 90% bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi sau khi uống trong 24 giờ. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Dược lực học
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefadroxil có hoạt tính in vitro trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn
Vi khuẩn nhạy cảm:
Gram dương ưa khí: Corynebacterium diphtheria, Propionibacterium acnes, Staphylococcus nhạy cảm với methicillin, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes.
Gram âm ưa khí: Branhamella catarrhalis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Nesseria gonorrhoeae, Pasteurella.
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, Prevotella.
Vi khuẩn nhạy cảm vừa phải:
Gram âm ưa khí: Citrobacter koseri, Proteus mirabilis, Heamophilus influenzae.
Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus.
Kháng thuốc:
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Entearococcus faecium đều kháng cefadroxil . Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là loài Mima và Herellea)
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumonia kháng penicillin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều cấp tính: phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ và co giật, đăc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử lý quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc ra khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày- ruột.
Đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30 độ C), tránh ánh sáng.