Thuốc Fogyma 50mg/10ml điều trị thiếu máu do thiếu sắt (Hộp 1 lọ 120ml)
Chi tiết sản phẩm
Thành phần
Mỗi 10ml dung dịch có chứa
Sắt nguyên tố (dươi dạng phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose)...... 50mg
Chỉ định
Bổ sung sắt cho bênh nhãn có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như:
Phụ nữ mang thai.
Phu nữ cho con bú.
Người suy dinh dương.
Người bệnh sau phảu thuật.Trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, cnậm lốr, còi cọc
Liều dùng
Liều dùng và thời gian điểu trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
Liếu dùng hàng ngày có thế được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Nên uống Fogyma trong hoặc ngay sau khi ăn
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 ống/ lần X 2 lẩn/ ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi' uống 1 ống/ lần X 1-2 lấn/ ngày.
Hoặc theo chỉ định của bác si cho từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp thấy có biếu hiên thiếu sắt rõ rệt, cần điểu trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đố cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuẩn với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Cách dùng: Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống, có thể pha loãng vôi nưôc hoặc uống nước sau khi sử dụng
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thiếu máu không do thiếu sắt (thiếu máu tan huyết, rối loạn tạo hồng cầu, giảm sản tuỷ xương)
Đóng gói
Hộp 1 lọ 120ml
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng
Dược động học
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose là một quá trình sinh lý. Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ phải phóng các ion sắt (III) và được vận chuyển chủ động vào trong các tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin.
Các proten mang bao gồm mucin, integrin, mobilferrin. Sắt được giải phóng từ các protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở trạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin. Sinh khả dụng của phức hợp IPC tương đương với muối sắt (II) ở động vật thí nghiệm và ở người về tổng hợp hemoglobin.
Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì, không như các muối sắt thông thường. Sắt phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tuỷ xương hay lách để tạo hồng cầu. Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng Ph 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách được. Không thấy có tương tác giữa hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột, nó gắn kết với transferrin , mỗi phân tử transferrin có thể gắn kết với 2 nguyên tử sắt. Bình thường ở khoảng 20 – 45% các vị trí được gắn kết. Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tế bào chất. Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dễ gây kích ứng dạ dày. Hấp thụ ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có độ an toàn tốt hơn và sắt ở dạng không ion hoá ít gây kích ứng dạ dày, và ít có tương tác dược động học với các chất khác nhau như muối sắt thông thường
Dược lực học (cơ chế tác dụng)
Phức hợp Sắt (III) hydroxyd polymaltose (IPC): Các muối sắt, bao gồm cả IPC, có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu do thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin. Nhân sắt (III) hydroxyd của IPC được bao quanh bởi nhiều phân tử polymaltose tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton, lớn đến mức mà sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần. Sắt trong nhân IPC được liên kết theo cấu trúc tương tự ferritin. IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. IPC là phức hợp của sắt (III) hydroxyd kết hợp với polymaltose.Dạng sắt không ion hoá của nó giúp dạ dày không bị kích ứng hơn sơ với các dạng muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chữa sắt. Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,8 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin
Đối tượng đặc biệt
Dùng quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 16 tuổi. Mặc dù Fogyma là khá an toàn vì IPC có LD50 rất cao, nhưng phải để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ dùng quá liều, gọi bác sỹ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức.
Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxyd polymaltose, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phản vệ. Nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng dùng Fogyma ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu. Không nên dùng quá liều chỉ định.
Việc điều trị thiếu máu phải theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sỹ. Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hoá (như buồn nôn), có thể làm giảm liều bằng cách uống thuốc trong bữa ăn. Các thuốc chứa sắt có thể gây táo bón hay tiêu chảy.
Thận trọng khi dùng cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.
Thận trọng khi dùng cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hoá như loét đường tiêu hoá, viêm ruột kết.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Tác động lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc:
Không có
Tác dụng không mong muốn
Fogyma được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn so với các chế phẩm sắt vô cơ. Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: đau thượng vị, vị kim loại, buồn nôn hoặc nôn, khó chịu thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân đen, đôi khi thay đổi màu răng. Do IPC cung cấp sắt ở dạng không ion hoá, nó ít gây kích ứng dạ dày hơn các muối sắt vô cơ
Tương tác thuốc
Vì sắt trong IPC ở dạng liên kết phức hợp nên các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tannin, v.v…) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) ít xảy ra. Như các thuốc chứa sắt khác, IPC cũng có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc. IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc sau: tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin.
Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách ra được; nhưng các thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC. Không tháy có tương tác giữa các hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Quá liều và xử trí
Chưa có trường hợp nào dùng Fogyma quá liều được báo cáo. Fogyma nói chung là an toàn.
Các nghiên cứu so sánh giữa sắt (II) và sắt (III) hydroxyd polymaltose trên chuột cũng xác định được LD50 của sắt (II) sulfat là 350 mg/kg, nhưng không thấy có mắc bệnh hay chết ở nhóm dùng IPC với các liều trên 1000mg/kg. Sự hấp thu sắt của IPC ít hơn nhưng IPC có độ dung nạp với đường tiêu hoá tốt hơn, cùng với độ an toàn của IPC cao hơn, có thể có ý nghĩa quan trọng làm giảm nguy cơ quá liều sắt. Mặc dù IPC an toàn hơn các muối sắt (II) vô cơ, vẫn có thể xảy ra quá liều nhưng hiếm gặp. Triệu chứng quá liều sắt bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng bụng, phân như hắc ín, mạch nhanh và yếu, sốt, hôn mê, co giật và tử vong. Cần cấp cứu ngay nếu bị quá liều sắt.