Thành phần

Mỗi lọ nhựa 10 ml có chứa:
Thành phần hoạt chất: Nicardipin hydroclorid 10 mg
Thành phần tá dược: Sorbitol, acid citric monohydrat, natri citrat, natri hydroxyd, acid hydrocloric, nước cất pha tiêm.

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp đe dọa tính mạng, đặc biệt là các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp động mạch ác tính/Bệnh não do tăng huyết áp.
- Phình tắc động mạch chủ, trong trường hợp không dùng được các thuốc ức
chế thụ thể beta tác dụng ngắn, hoặc dùng phối hợp với thuốc ức chế thụ thể
beta khi thuốc ức chế thụ thể beta đơn độc không cho hiệu quả mong muốn.
- Hội chứng tiền sản giật khi các thuốc điều trị tăng huyết áp đường tĩnh
mạch khác có chống chỉ định hoặc không khuyến cáo sử dụng.
Điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật.

Cách dùng và liều dùng

Cách dùng:

Nicardipin chỉ nên dùng đường truyền tĩnh mạch liên tục và chỉ nên được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa tại những cơ sở được trang bị tốt và phải liên tục theo dõi huyết áp bệnh nhân. Huyết áp và nhịp tim phải được theo dõi ít nhất 5 phút/ lần trong khi truyền và sau khi kết thúc tuyền tĩnh mạch ít nhất 12 giờ cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định.
Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Phác đồ liều để đạt được huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, phản ứng của bệnh nhân và tuổi tác hoặc tình trạng của bệnh nhân.
Pha loãng tới nồng độ 0,1-0,2 mg/ml trước khi sử dụng. Mỗi lọ (10 mg) nên được pha loãng với 48-96 ml dịch truyền tĩnh mạch tương thích để được dung dịch có nồng độ 0,1-0,2 mg/ml.
Các dung dịch tương thích bao gồm:
Dextrose (5%)
Dextrose (5%) và Natri Clorid (0,45%)
Dextrose (5%) và Natri Clorid (0,9%)
Dextrose (5%) với 40 mEq Kali
Natri Clorid (0,45%)
Natri Clorid (0,9%)
Các dung dịch không tương thích bao gồm natri bicarbonat 5% hoặc Ringer lactate

Liều dùng:
Đối với người lớn.

Liều khởi đầu: Truyền liên tục nicardipin với tốc độ 3-5 mg/giờ trong 15 phút.
Có thể tăng tốc độ truyền bằng cách tăng 0,5 mg hoặc 1,0 mg sau mỗi 15 phút. Tốc độ tiêm truyền không vượt quá 15 mg/giờ.

Liều duy trì: Khi đạt được huyết áp mục tiêu, nên giảm liều dần dần, thường từ 2-4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị

Chống chỉ định

Có tiền sử mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc
Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính
Sốc tim
Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn
Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp bù
Bệnh nhân không dung nạp với Fructose

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng có hại thường gặp nhất và thường dẫn tới phải ngừng thuốc là tác dụng trên tim mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc. Đau thắc ngực nghịch lý có thể xảy ra và khi bắt đầu điều trị và ở 1 số ít người bệnh, huyết áp giảm mạch dẫn đến thiếu máu cục bộ ở não hoặc cơ tim hoặc mù nhất thời
- Thường gặp: nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà, tụt huyết áp, buồn nôn, nôn, nổi ban, tăng tiết mồ hôi, đái nhiều, phù bàn chân
- Ít gặp: ngất, bồn chồn, nhồi máu cơ tim, nôn, khó tiêu, ỉa chhảy, đau cục bộ, khó thở, đái nhiều, đái ra máu, đau,…
- Hiếm gặp: chóng mặt, hoa mắt, tai biến mạch máu não, ngứa, rối loạn vị giác, viêm túi mật, viêm họng, viêm mang tai,…

Lưu ý

Tương tác thuốc

-Thuốc chẹn beta: có thể làm tăng tác dụng co cơ của thuốc chẹn beta giao cảm và có thể gây suy tim ở bệnh nhân có tiềm ẩn hoạc không kiểm soát được suy tim
Dantrplen: trong nghiên cứu ở động vật, sự kết hợp này có thể gây chết do rung thất. Do đó sự kết hợp này có thể gây nguy hiểm
Magnesi sulfat: Thận trọng khi sử dụng đồng thời do có thể gây nguy cơ phù phổi hoặc giảm huyết áp quá mức
- Cảm ứng và ức chế enzym CYP3A4: Các thuốc cảm ứng enzym CYP 3A4 có thể làm giảm nồng độ huyết tương của nicardipin, các thuốc ức chế enzym CYP 3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nicardipin.
- Digoxin: khi dùng chung có thể làm tăng nồng độ digoxin, nên cần theo dõi khi dùng chung
- Tăng cường khả năng chống tăng huyết áp: Phối hợp thuốc có thể có khả năng chống tăng huyết áp với nicardipin bao gồm: chẹn alpha giao cảm, chống trầm cảm 3 vòng,…
- Khi kết hợp với corticosteroid và tetracosactide tĩnh mạch có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp
- Phối hợp với thuốc xông hít có thể làm tăng tác dụng hoặc hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp cũng như một sự ức chế bởi thuốc gây mê của sự gia tăng nhịp tim baroreflex kết hợp với các thuốc giãn mạch ngoại vi
- Khi kết hợp cùng thuốc phong bế thần kinh có thể thể tăng cường tác dụng phong bế thần kinh

Quá liều và xử trí

Quá liều có thể gây hạ huyết áp, nhịp tim chậm, đánh trống ngực,… Khi quá liều, ngoài các biện pháp hỗ trợ chung, các chế phẩm calci tĩnh mạch và thuốc co mạch được chỉ định lâm sàng cho bệnh nhân để ức chế tác dụng chẹn kênh calci

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng nhiệt độ dưới 30 độ C.