Thành phần

Mỗi 1.00 ml chứa: Piracetam – 333,3 mg

Chỉ định

– Điều trị rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não không rõ nguyên nhân, và cần được kết hợp với các thuốc điều trị rung giật cơ khác.
– Điều trị rối loạn nhận thức (suy giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung)
– Điều trị chóng mặt, dự phòng và làm giảm các đợt tắc nghẽn mạch.
– Điều trị chứng khó đọc kết hợp với liệu pháp dạy nói.

Liều dùng, cách dùng

  • Có thể pha loãng với khoảng 30 – 50 ml nước trước khi dùng.
  • Điều trị rối loạn nhận thức:

+ Liều ban đầu: 14 ml/ngày (tương đương khoảng 4,8 g), sau đó duy trì 7 ml/ngày chia ra làm 2 -3 lần

  • Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần – thực thể (psycho-organic syndromes):

+ Liều dùng hàng ngày theo khuyến cáo là 7 – 14 ml (tương đương 2,4-4,8 g), chia làm 2-3 lần.

  • Điều trị chóng mặt:

+ Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo từ 7 – 14 ml (tương đương 2,4-4,8 g) chia làm 2-3 lần.

  • Để dự phòng và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch trong bệnh hồng cầu hình liềm:

+ Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo cho dự phòng là 160 mg/kg, uống chia làm 4 lần. Khi dùng liều dưới 160 mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không đều, bệnh có thể tái phát cấp tính.

+ Có thể dùng Piracetam cho trẻ em 3 tuổi trở lên bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm theo chế độ liều dùng hàng ngày được khuyến cáo (mg/kg). Piracetam đã được dùng ở một số ít trẻ em 1-3 tuổi.

  • Điều trị chứng khó đọc kết hợp với liệu pháp dạy nói:

+ Ở trẻ em từ 8 tuổi và thanh thiếu niên, liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 3,2g chia làm 2 lần.

  • Điều trị rung giật cơ có nguồn gốc từ vỏ não:

+ Liều hàng ngày: Bắt đầu từ 21 ml (tương đương 7,2g), tăng 14 ml (tương đương 4,8 g) mỗi ngày trong thời gian từ 3- 4 ngày, cho đến khi đạt liều tối đa 70 ml/ngày (tương đương 24 g/ngày), chia thành hai hoặc ba lần uống. Nên giữ nguyên liều của các thuốc trị rung giật cơ khác khi dùng phối hợp. Tuỳ theo lợi ích lâm sàng đạt được mà có thể giảm liều của những thuốc điều trị kết hợp này.

+ Một khi đã bắt đầu điều trị, piracetam nên được điều trị liên tục trong khi bệnh vẫn còn tiếp diễn.

+ Ở những bệnh nhân có cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng trị liệu. Đối với piracetam, nên giảm liều 3,5 ml (tương đương 1,2 g) mỗi 2 ngày (mỗi 3-4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance và Adams) nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.

  • Bệnh nhân cao tuổi: Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi bị suy giảm chức năng. Để điều trị lâu dài ở người cao tuổi, độ thanh thải creatinine phải được đánh giá thường xuyên để điều chỉnh liều nếu cần.
  • Bệnh nhân suy thận: Liều hàng ngày phải được đánh giá dựa vào chức năng thận. Tham khảo bảng sau và điều chỉnh liều. Để sử dụng bảng liều này, cần tính độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (CLcr) trong ml / phút. CLcr trong ml / phút có thể được tính từ xác định bằng công thức sau:
  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.

Chống chỉ định

– Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
– Người mắc bệnh Huntington.
– Người bệnh suy gan

Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC