/san-pham/16004.png)
/san-pham/16004.png)
Thuốc Pentinox chew 400mg tẩy giun ( hộp 1 viên)
Thành phần
- Hoạt chất: Albendazole 400mg
- Tá dược: Đường xay, Manitol, Aspartarn, Starch 1500, Erythrocin red dye, Mùi dâu Blueberry 586648AP 0551, Mangesi stearat vừa đủ 1 viên.
Chỉ định
- Nhiễm một loại hoặc nhiều ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc, giun lươn, sán hạt dưa (Hymenolepis nana), sán lợn (Taenia solium), sán bò (saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrinivà O.sinensis.
- Albendazole cũng có hiệu quả trên nhiễm ấu trùng di trú ở da, nhiễm ấu trùng sán lợn ở não (Neurocysticercosis).
- Nhiễm nang sán.
Cách dùng- Liều dùng
- Cách dùng
Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói và tẩy.
- Liều dùng
Giun đũa, giun kim, giun móc, giun tóc
Người lớn và trẻ em > 2 tuổi
Uống liều duy nhất 400mg. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
Trẻ em 1 - 2 tuổi
Uống liều duy nhất 200mg. Có thể điều trị lặp lại sau 3 tuần.
Ấu trùng di trú ở da
Người lớn
Uống 400mg x 1 lần/ngày, uống 3 ngày.
Trẻ em
Uống 5mg/kg/ngày, uống 3 ngày.
Bệnh nang sán
Người lớn
Uống 800mg mỗi ngày, uống trong 28 ngày. Điều trị lặp lại nếu cần.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên
Uống 10 - 15mg/kg/ngày, uống trong 28 ngày. Điều trị lặp lại nếu cần.
Trẻ em chưa tới 6 tuổi
Liều lượng chưa được xác định.
Ấu trùng sán lợn ở não
Người lớn
Uống 5mg/kg/ngày trong 30 ngày. Điều trị lặp lại sau 3 tuần nếu cần.
Trẻ em
Xem lại liều người lớn.
Strongyloides (giun lươn)
Người lớn và trẻ em > 2 tuổi
Uống 400mg x 1 lần/ngày, uống 3 ngày. Điều trị lặp lại sau 3 tuần nếu cần.
Trẻ em 1 - 2 tuổi
Uống 200mg x 1 lần/ngày, uống 3 ngày. Điều trị lặp lại sau 3 tuần nếu cần
Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất nhóm benzimidazol.
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử nhiễm độc tủy xương.
- Phụ nữ mang thai.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Pentinox 400mg có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra trên phạm vi rộng để đánh giá rõ hơn độ an toàn của thuốc. Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau vùng thượng vị, tiêu chảy) và nhức đầu. Trong điều trị bệnh nang sán và bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (Neurocysticercosis) là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn. Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bất thường về gan ( 3,8% trong bệnh nang sán).
- Thường gặp, ADR > 1/100
Sốt, nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não, chức năng gan bình thường, đau bụng buồn nôn, nôn, rụng tóc (phục hồi được).
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng, giảm bạch cầu, ban da, mày đay, suy thận cấp.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
Lưu ý- Thận trọng
-
Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi điều trị bằng albendazole cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc bị chuyển hóa ở gan và đã nhìn thấy người bệnh bị nhiễm độc gan.
-
Cần cẩn trọng với người bị bệnh về máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng albendazole cho phụ nữ mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai sau ít nhất 1 tháng sử dụng albendazole. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ có thai thì phải dừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào. Do đó cần phải hết sức thận trọng khi dùng albendazole cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên thận trọng khi dùng thuốc nếu cần lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhức đầu chóng mặt.
Tương tác thuốc
Dexamethason
Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazol sulfoxid cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8mg dexamethason với mỗi liều albendazole (15mg/kg/ngày).
Praziquantel
Praziquantel( 40mg/kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazole sulfoxid khoảng 50% so với dùng albendazole đơn độc (400mg).
Cimetidin
Nồng độ albendazole sulfoxid trong mật và trong dịch nang sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với cimetidin (10mg/kg/ngày) so với dùng albendazole đơn độc (20mg/kg/ngày).
Theophylin
Dược động học của theophylin (truyền trong 20 phút theophylin 5,8mg) không thay đổi sau khi uống 1 lần albendazole (400mg).
Dược động học
Hấp thu
Ở người, sau khi uống, albendazole được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Để có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài. Do chuyển hóa bước một quá mạnh,nên không thấy albendazole hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong vết thương.
Sau khi uống một liều duy nhất 400mg albendazole, nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa sulfoxid đạt được trong huyết tương khoảng 0,04 - 0,55mcg/ml sau 1 giờ đến 4 giờ. Khi dùng thuốc với thức ăn nhiều dầu mỡ, nồng độ trong huyết tương tăng lên 2 - 4 lần. Có sự khác nhau lớn giữa các cá thể về nồng độ albendazole sulfoxid trong huyết tương. Đó có thể là do sự hấp thu thất thường và do sự khác nhau về tốc độ chuyển hóa thuốc.
Phân bố
Albendazole sulfoxid liên kết với protein trong huyết tương tới 70%. Khi dùng lâu dài trong điều trị bệnh nang sán, nồng độ albendazole sulfoxid trong dịch nang sán có thể đạt mức khoảng 20% nồng độ trong huyết tương. Albendazole sulfoxid qua được hàng rào máu não – tủy bằng khoảng 1/3 nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
Albendazole bị oxy hóa nhanh và hoàn toàn, thành chất chuyển hóa vẫn còn có tác dụng là albendazole sulfoxid, sau đó lại bị chuyển hóa tiếp thành hợp chất không còn tác dụng là albendazole sulfon.
Thải trừ
Albendazol có nửa đời thải trừ khỏi huyết tương khoảng 9 giờ.Chất chuyển hóa sulfoxid được thải trừ qua thận cùng với chất chuyển hóa sulfon và các chất chuyển hóa khác. Một lượng không đáng kể chất chuyển hóa sulfoxid được thải trừ qua mật.
Dược lực học
Albendazole là dẫn chất của benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan đến mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ancylostoma duodenale), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis), giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở da và cơ, các loại sán dãi và ấu trùng sán ở mô (như Echinococcus granulosus, E.multilocularis và E.neurocysticercosis).
Albendazole có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazol là albendazol sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
Cơ chế tác dụng chính của albendazole cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng
Đóng gói
Hộp 1 viên
Bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.