Ứng dụng Nhà thuốc Upharma
Nhà thuốc Upharma
Thuốc Spiranisol Forte trị nhiễm khuẩn (hộp 2 vỉ * 10 viên)
Thuốc Spiranisol Forte trị nhiễm khuẩn (hộp 2 vỉ * 10 viên)

Thuốc Spiranisol Forte trị nhiễm khuẩn (hộp 2 vỉ * 10 viên)

Công dụng
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát như: áp xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm. Điều trị dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật răng miệng
Dạng bào chế
Viên nén
Thành phần chính
Spiramycin, Metronidazole
Xuất xứ
Việt Nam
Số đăng ký
VD-24254-16
Thông tin sản phẩm

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Hoạt chất:

  • Spiramycin 1500000 IU
  • Metronidazole 250 mg

Tá dược: Tinh bột tiền hồ hóa, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể PH 101-102, povidon K30, croscarmellose natri, silic oxyd dạng keo khan, magnesi stearat, opadry II white.

Chỉ định

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát như: áp xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm. Điều trị dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật răng miệng, cần lưu ý đến các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.

Liều dùng

Liều dùng:

Điều trị ở người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2 - 3 viên/ngày, chia 2 - 3 lần.Trong trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 4 viên mỗi ngày.

Điều trị dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn tại chỗ sau phẫu thuật răng miệng ở người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2 - 3 viên/ngày, chia 2 - 3 lần.

Quên dùng thuốc: Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều bị quên. Dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều bị quên.

Cách dùng: Dùng đường uống, uống trong các bữa ăn.

- Quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho spiramycin hoặc metronidazole.

Điều trị triệu chứng trong trường hợp quá liều.

Spiramycin: Chưa biết liều spiramycin gây độc. Các dấu hiệu có thể gặp phải khi quá liều là gây rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Khoảng QT kéo dài, hết dần khi ngừng điều trị (đã gặp ở trẻ sơ sinh dùng liều cao hoặc tiêm tĩnh mạch ở người có nguy cơ kéo dài khoảng QT). Trong trường hợp quá liều spiramycin, khuyến cáo đo điện tâm đồ để xác định khoảng QT, đặc biệt là khi có các yếu tố nguy cơ khác (hạ kali huyết, khoảng QT kéo dài bẩm sinh, kết hợp dùng các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây xoắn đỉnh).

Metronidazole: Dùng một liều đơn lên đến 12g metronidazole đã được báo cáo trong các trường hợp do tự tử hoặc tai nạn. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm: nôn mửa, thất điều (mất phối hợp động tác), mất định hướng nhẹ.

Chống chỉ định

Quá mẫn với imidazole, spiramycin và/hoặc metronidazole hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Trẻ em dưới 15 tuổi.

Tác dụng phụ

Spiramycin

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10): Hệ thần kinh: Dị cảm (thỉnh thoảng và tạm thời)

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy. Da và mô dưới da: Phát ban. Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác thoáng qua.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000: Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc. Gan: Xét nghiệm chức năng gan bất thường

Chưa biết: Tim: Kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, nhịp nhanh tâm thất, xoắn đỉnh có thể dẫn đến ngưng tim. Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa, phù quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Gan: Viêm gan ứ mật, viêm gan hỗn hợp hoặc hiếm khi tiêu tế bào. Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu huyết tán

Metronidazole
Máu và hệ bạch huyết:

- Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.

Tâm thần: Ảo giác.

- Phản ửng tâm thần với hoang tưởng và/hoặc mê sảng có thể đi kèm với ý tưởng hoặc hành vi tự tử. Tâm trạng chán nản.

Hệ thần kinh trung ương

- Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên. Đau đầu. Chóng mặt. Lú lẫn. Co giật. Bệnh não có thể liên quan đến những thay đổi MRI thường có thể hồi phục khi ngưng điều trị. Các trường hợp đặc biệt của tử vong đã được báo cáo. Hội chứng tiểu não bán cấp (mất điều hòa, loạn vận ngôn, rối loạn dáng đi, rung giật nhãn cầu, run). Viêm màng não vô khuẩn.

Mắt

- Rối loạn thị giác thoáng qua như mờ mắt, song thị, cận thị, giảm thị lực và thay đổi thị lực màu sắc. Bệnh thần kinh/viêm thần kinh thị giác.

Tiêu hóa

- Rối loạn tiêu hóa lành tính (đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy). Viêm lưỡi với khô miệng, viêm miệng, rối loạn vị giác, chán ăn. Viêm tụy có thể hồi phục khi ngừng diều trị. Mất hoặc thay đổi màu sắc của lưỡi (bệnh nếm).

Gan mật

- Tăng men gan (ALT, AST, phosphatase kiềm), rất hiếm trường hợp tổn thương tế bào gan cấp tính (đôi khi vàng da), ứ mật hoặc hỗn hợp. Một số trường hợp riêng lẻ của suy tế bào gan có yêu cầu ghép gan đã được báo cáo.

Da và mô dưới da

- Đỏ mặt, ngứa, đôi khi phát ban sốt. Mày đay, phù Quincke, sốc phản vệ. Các trường hợp rất hiếm gặp của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Hội chứng Lyell. Hội chứng Stevens-Johnson. Ban đỏ nhiễm sắc cố định.

Khác

- Nước tiểu có màu nâu-đỏ do sự hiện diện của các sắc tố tan trong nước tạo ra từ sự chuyển hóa thuốc.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Quá mẫn: Phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ, có thể xảy ra và đe dọa tính mạng. Trong những trường hợp này, nên ngừng dùng metronidazole và điều trị y tế thích hợp. Đã có báo cáo về các phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) với spiramycin/metronidazole. Bệnh nhân nên được thông báo và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, triệu chứng này. Khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của hội chứng Stevens-Jonhson, hội chứng Lyell (ví dụ như phát ban tiến triển thường đi kèm với bóng nước hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc AGEP (ban đỏ toàn thân kèm mụn mủ và sốt) cần ngưng điều trị và chống chỉ định dùng spiramycin hoặc metronidazole ở dạng đơn trị liệu hoặc ở dạng phối hợp.

Hệ thần kinh trung ương: Nếu các triệu chứng gợi ý bệnh não hoặc hội chứng tiểu não xảy ra, cần đánh giá lại việc điều trị ngay lập tức và phải ngừng điều trị bằng metronidazole. Bệnh não đã được báo cáo với metronidazole sau khi đưa ra thị trường. Các trường hợp thay đổi MRI liên quan đến bệnh não cũng đã được quan sát. Các tổn thương thường xuyên nhất trong tiểu não đã được ghi nhận (đặc biệt là nhân răng cưa) và trong lồi thể chai. Hầu hết các trường hợp bệnh não và thay đổi MRI đều có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị. Các trường hợp đặc biệt của tử vong đã được báo cáo. Theo dõi sự xuất hiện của các dấu hiệu gợi ý của bệnh não hoặc trong trường hợp nặng thêm ở bệnh nhân có bệnh thần kinh trung ương. Trong trường hợp viêm màng não vô khuẩn do metronidazole, việc điều trị lại không được khuyến cáo hoặc nên thực hiện đánh giá lợi ích-nguy cơ trong trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng.

Hệ thần kinh ngoại biên: Theo dõi sự xuất hiện của các dấu hiệu gợi ý bệnh thần kinh ngoại biên, đặc biệt trong trường hợp điều trị kéo dài hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên nặng, mạn tính hoặc tiến triển.

Rối loạn tâm thần: Có thể xảy ra phản ứng tâm thần với hành vi có thể có nguy cơ cho bệnh nhân ngay khi bắt đầu điều trị, đặc biệt trong trường hợp có tiền sử tâm thần. Nên ngưng dùng metronidazole và tiến hành các biện pháp điều trị cần thiết ngay lập tức.

Huyết học: Trong trường hợp có tiền sử rối loạn huyết học, khuyến cáo kiểm tra công thức máu thường xuyên, đặc biệt là bạch cầu khi điều trị liều cao và/hoặc điều trị kéo dài. Trong trường hợp giảm bạch cẩu, việc tiếp tục điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn.

Kéo dài khoảng QT: Đã có báo cáo về các trường hợp khoảng QT kéo dài ở những bệnh nhân dang dùng thuốc nhóm macrolid, bao gồm cả spiramycin.Nên sử dụng spiramycin thận trọng ỏ những bệnh nhân có các nguy cơ kéo dài khoảng QT như:

- Mất cân bằng điện giải không được điều chỉnh (hạ kali máu, hạ magnesi máu). Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.

- Bệnh tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).

- Điều trị đồng thời với các thuốc đã được biết kéo dài khoảng QT (thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc kháng sinh, thuốc chống loạn thần). Người lớn tuổi, trẻ sơ sinh và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với sự kéo dài khoảng QT.

Thiếu hụt enzym G6PD: Các trường hợp tán huyết cấp tính đã dược báo cáo ở những bệnh nhân thiếu enzym G6PD (glucose-6-phosphat dehydrogenase) sử dụng spiramycin dùng đường uống hoặc tiêm. Do dó, không nên sử dụng thuốc này và nên dùng phương pháp điều trị thay thế. Trong trường hợp không có liệu pháp thay thế, quyết định điều trị cần phải lưu ý đến nguy cơ tán huyết và lợi ích của việc điều trị. Nếu việc kê đơn thuốc này là cần thiết, nên theo dõi sự xuất hiện của tán huyết.

Không dùng thuốc khi quá hạn dùng.

- Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Việc sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai có thể được xem xét nếu cần thiết.

Metronidazole: Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc phân tích một số lượng lớn các trường hợp mang thai cho thấy không có bất kỳ tác dụng gây dị tật hoặc độc tính bào thai của metronidazole. Tuy nhiên, việc không có nguy cơ chỉ được xác minh bằng các nghiên cứu dịch tễ học. Do đó, metronidazole có thể được kê toa trong khi mang thai nếu cần thiết. Các nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào của metronidazole.

Spiramycin: Việc sử dụng spiramycin trong thời gian mang thai có thể được xem xét nếu cần thiết. Cho đến nay, việc sử dụng rộng rãi spiramycin trong thời kỳ mang thai đã không cho thấy tác dụng gây quái thai hay độc tính bào thai của thuốc này.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Metronidazole và spiramycin được bài tiết qua sữa mẹ. Tránh dùng thuốc này khi cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác và nên khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra các triệu chứng này.

- Tương tác thuốc

Spiramycin

Lưu ý khi phối hợp: Thuốc gây xoắn đỉnh: thuốc chống loạn nhịp nhóm la (quinidine, hydroquinidine, disopyramide), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), sultopride (thuốc an thần kinh nhóm benzamide), các thuốc gây xoắn đỉnh khác (arsenides, bepridil, cisapride, diphemanil, dolasetron tiêm tĩnh mạch, erythromycin tiêm tĩnh mạch, levofloxacin, mizolastine, moxifloxacin, prucalopride, toremifene, vincamine tiêm tĩnh mạch). Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh.

Levodopa (phối hợp với carbidopa): Ức chế sự hấp thu carbidopa, với giảm nồng dộ levodopa trong huyết tương. Nên theo dõi lâm sàng và có thể phải điều chỉnh liều levodopa.

Metronidazole

Hiệu ứng antabuse: Có nhiều thuốc gây ra hiệu ứng antabuse khi dùng chung với cồn. Do đó, dùng kết hợp với cồn là không được khuyến cáo.

Phối hợp không đươc khuyến cáo: Cồn: Hiệu ứng Antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, nhịp tim nhanh). Tránh uống đồ uống có cồn và các thuốc có chứa cồn. Hãy tính đến việc loại bỏ hoàn toàn thuốc bằng cách tham khảo thời gian bán thải của chúng trước khi uống đồ uống hoặc thuốc có chứa cồn. Busulfan: Với liều cao busulfan: nồng độ busulfan huyết thanh tăng gấp đôi bởi metronidazole.

Disulfiram: Nguy cơ rối loạn tâm thần cấp tính hoặc lú lẫn, có thể hồi phục khi ngừng điều trị kết hợp.

Thận trọng khi phối hợp: Các thuốc chống co giật cảm ứng enzym (carbamazepine, fosphenytoin, phenobarbital, phenytoin, primidone): Giảm nồng độ metronidazole trong huyết thanh do tăng chuyển hóa ở gan. Nên theo dõi lâm sàng và có thể phải điều chỉnh liều metronidazole trong khi điều trị với thuốc gây cảm ứng và sau khi ngừng thuốc.

Rifampicin: Giảm nồng độ metronidazole trong huyết thanh do tăng chuyển hóa ở gan. Nên theo dõi lâm sàng và có thể phải điều chỉnh liều metronidazole trong khi điều trị với rifampicin và sau khi ngừng thuốc.

Lithium: Tăng lithium trong máu có thể gây độc hại với các dấu hiệu quá liều lithium. Theo dõi chặt chẽ lượng lithium trong máu và có thể phải điều chỉnh liều lithium.

Lưu ý khi phối hợp: Fluorouracil (tương tự với tegafur và capecitabine): Tăng độc tính củạ fluorouracil do giảm độ thanh thải.

Các vấn đề đăc biệt của mất cân bằng INR: Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông đường uống đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng kháng sinh. Tình trạng nhiễm khuẩn hoặc viêm rõ rệt, tuổi tác và thể trạng của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, khó có thể phân biệt do bệnh lý nhiễm khuẩn hay do việc điều trị khi xuất hiện mất cân bằng INR. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn, bao gồm nhóm fluoroquinolon, nhóm macrolid, nhóm cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.

Tương kỵ thuốc: Không áp dụng.

Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Spiramycin

Hấp thu: Hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố: Sau khi uống 6 triệu IU, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3 mcg/ml, thời gian bán thải 8 giờ. Spiramycin không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít gắn kết với protein huyết tương (khoảng 10%). Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô (phổi: 20-60 mcg/g; amidan: 20-80 mcg/g; xoang bị viêm: 75-110 mcg/g; xương: 5-100 mcg/g). 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7 mcg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Macrolid thâm nhập và tích lũy trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào màng bụng và phế nang). Thuốc đạt nồng độ cao trong thực bào ở người. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolid đối với các vi khuẩn nội bào.

Chuyển hóa: Spiramycin được chuyển hóa tại gan. Các chất chuyển hóa vẫn có hoạt tính nhưng chưa biết rõ cấu trúc.

Thải trừ: 10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, bài tiết cao trong mật với nồng độ cao hơn nồng độ trong huyết tương 15 đến 40 lần, có thể tìm thấy một lượng spiramycin đáng kể trong phân.

Metronidazole

Hấp thu: Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh chóng, ít nhất 80% trong vòng một giờ. Với liều tương đương, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm tĩnh mạch là như nhau. Sinh khả dụng sau khi uống là 100%. Không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố: Khoảng 1 giờ sau khi uống liều đơn 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10 mcg/ml. Sau 3 giờ, nồng độ huyết thanh trung bình là 13,5 µg/ml. Thời gian bán thải trong huyết thanh là 8-10 giờ. Gắn kết với protein huyết tương thấp: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg). Khuếch tán nhanh và rộng khắp ở phổi, thận, gan, da, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo với nồng độ gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.

Chuyển hóa: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi sự oxy hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính:

- Chất chuyển hoá alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt khuẩn kỵ khí khoảng 30% so với metronidazole, thời gian bán thải khoảng 11 giờ.

- Chất chuyển hóa acid, với lượng nhỏ, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.

Thải trừ: Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Thải trừ qua phân thấp. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng metronidazole và các chất chuyển hóa oxy hóa trong nước tiểu khoảng 35-65% liều dùng.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Kháng khuẩn phối hợp spiramycin và metronidazole.

Mã ATC: J01RA04

Spiramycin

Phổ kháng khuẩn: Nồng độ tới hạn phân biệt các chủng nhạy cảm (S) với các chủng nhạy cảm trung gian và với các chủng kháng thuốc (R) như sau: S ≤ 1 mg/L và R > 4 mg/L. Tỷ lệ lưu hành kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo địa lý và thời gian đối với một số loài. Do đó, sẽ có ích khi có thông tin về tỷ lệ lưu hành đề kháng ở địa phương, đặc biệt đối với việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Những dữ liệu này chỉ có thể cung cấp một định hướng về xác suất nhạy cảm của một chủng vi khuẩn đối với kháng sinh này.

Vi khuẩn nhạy cảm:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus cereus, Corynebacterium diphtheriae, Enterococci, Rhodococcus equi, Staphylococcus nhạy cảm methicillin, Staphylococcus kháng methicillin*, Streptococcus B, Streptococcus không phân nhóm được, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Campylobacter, Legionella, Moraxella.

Vi khuẩn kỵ khí: Actinomyces, Bacteroides, Eubacterium, Mobiluncus, Peptostreptococcus, Porphyromonas, Prevotella, Propionibacterium acnes. Vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia, Coxiella, Leptospira, Mycoplasma pneumoniae, Treponema pallidum.

Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: (in vitro)

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Neisseria gonorrhoeae.

Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens.

Vi khuẩn khác: Ureaplasma urealyticum.

Vi khuẩn đề kháng:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Corynebacterium jeikeium, Nocardia asteroides.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter, Enterobacteria, Haemophilus, Pseudomonas.

Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium

Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis.

Spiramycin có hoạt tính in vitro và in vivo trên Toxoplasma gondii.

*Tần suất kháng methicillin khoảng 30 đến 50% đối với tất cả các Staphylococcus và xảy ra chủ yếu ở các bệnh viện.

Metronidazole: Nồng độ tới hạn phân biệt các chủng nhạy cảm (S) với các chủng nhạy cảm trung gian và với các chủng kháng thuốc (R) như sau: S ≤ 4 mg/L và R > 4 mg/L. Tỷ lệ lưu hành kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo địa lý và thời gian đối với một số loài. Do đó, sẽ có ích khi có thông tin về tỷ lệ lưu hành đề kháng ở địa phương, đặc biệt đối với việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Những dữ liệu này chỉ có thể cung cấp một định hướng về xác suất nhạy cảm của một chủng vi khuẩn đối với kháng sinh này.

Vi khuẩn nhạy cảm:

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Helicobacter pylori.

Vi khuẩn ky khí: Bacteroides fragilis, Bifidobacterium, Bilophila, Clostridium, Clostridium difficile, Clostridium perfringens, Eubacterium, Fusobacterium, Peptostreptococcus, Porphyromonas, Prevotella, Veillonella.

Vi khuẩn để kháng:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Actinomyces

Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes

Chống ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis,

Trichomonas vaginalis.

Tác dụng hiệp lực: MIC trung bình của 2 hoạt chất riêng lẻ hoặc khi phối hợp cho thấy có sự hiệp lực ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Như vậy, đối với Bacteroides fragilis, chỉ cần spiramycin 16 lần ít hơn và metronidazole 4 lần ít hơn.

MIC microgam/ml

Các chủng Bacteroides

Melaninogenic

Bacteroides fragilis

Metronidazole

0,25

0,5

Metronidazole + Spiramycin
0,125 ụg/ml

0,062

0,125

Spiramycin

2

32

Spiramycin + Metronidazole
0,125 ụg/ml

0,125

2

Đóng gói

Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén bao phim.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.