Thành phần

- Hoạt chất: Progesteron (dạng hạt mịn) 100mg.

- Tá dược của thuốc trong nang: dầu lạc, lecithin đậu nành.

- Thành phần vỏ nang: gelatin, glycerol, titan dioxid (E171).

Tác dụng phụ

Mặc dù có thể có kích ứng tại chỗ (do có chứa lecithin đậu nành), không thấy có bất kỳ sự bất dung nạp tại chỗ nào (bỏng, ngứa hay ra chất nhờn) trong các nghiên cứu lâm sàng khác nhau.

Khi dùng đường uống, các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận:

Thường gặp: Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu giữa chu kỳ kinh, nhức đầu.

Ít gặp: Buồn ngủ, chóng mặt thoáng qua, chứng vàng da ứ mật, ngứa, rối loạn tiêụ hóa. Buồn ngủ và/hoặc chóng mặt thoáng qua được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng kết hợp với estrogen liều thấp. Các tác dụng này sẽ mất đi khi giảm liều Utrogestan hoặc tăng liều estrogen mà không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Chu kỳ kinh nguyêt bị rút ngắn và hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh có thể xảy ra nếu điều trị được bắt đầu quá sớm, đăc biệt trước ngày 15 của chu kỳ.

Chỉ định

Đường uống

Phụ khoa:

- Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron, như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh.

- Mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen).

- Vô sinh do suy hoàng thể.

Sản khoa:

- Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể.

- Dọa sinh non.

Đường âm đạo

- Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiến trứng).

- Dọa sảy thai hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể.

Chống chỉ định

- Suy gan nặng.

- Dị ứng hay mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng

Đường uống

Liều trung bình từ 200 - 300 mg progesteron mỗi ngày chia làm 1 - 2 lần, nghĩa là dùng 200mg vào buổi tối trước khi đi ngủ và 100mg vào buổi sáng nếu cần.

- Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): điều trị 10 ngày mỗi chu kỳ thường từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.

- Trong liệu pháp hormon thay thế, liệu pháp estrogen đơn thuần không thích hợp, progesteron được dùng kết hợp trong 2 tuần cuối của đợt điều trị, tiếp theo ngưng mọi điều trị thay thế trong khoảng 1 tuần, trong thời gian đó có thể có xuất huyết khi ngừng thuốc.

- Trong dọa sinh non: 400mg progesteron mỗi 6 - 8 giờ tùy vào kết quả lâm sàng ở giai đoạn cấp tính, tiếp theo dùng liều duy trì (3 x 200 mg/ngày) đến tuần thứ 36 của thai kỳ.

Đường âm đạo

Liều trung bình là 200mg progesteron mỗi ngày (1 viên 200mg hoặc 2 viên 100mg chia làm 2 lần, 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối), đặt sâu vào trong âm đạo. Liều này có thể tăng tùy theo đáp ứng của từng bênh nhân.

- Trường hợp pha hoàng thể bị thiếu hụt một phần (rối loạn rụng trứng, kinh nguyệt không đều): 200mg progesteron mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.

- Trường hợp vô sinh do pha hoàng thể bị thiếu hụt hoàn toàn (hiến noãn bào): liều khởi đầu 100mg progesteron vào ngày thứ 13 và 14 của chu kỳ chuyển phôi, tiếp theo 100mg progesteron vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp có thai, tăng liều lên 100 mg/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 600 mg/ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến ngày thứ 60.

- Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm: bắt đầu điều trị vào buối tối ngày chuyển phôi với liều 600 mg/ngày, chia làm 3 lần (sáng, trưa và tối)

- Dọa sảy thai sớm hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể: 200 - 400mg progesterone mỗi ngày chia làm 2 lần cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.

Đóng gói

Utrogestan 100mg: Hộp 30 viên nang (2 vỉ x 15 viên), dùng uống hoặc đặt âm đạo.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.

Không để trong tầm tay và tầm nhìn trẻ em.