/san-pham/9661.png)
/san-pham/9661.png)
Viên uống Bromhexin Domesco giúp điều trị rối loạn tiết dịch phế quản (Hộp 3 vỉ x 10 viên)
Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
Thành phần dược chất: Bromhexin hydroclorid 8mg.
Thành phần tá dược: Lactose,Tinh bột mì, Microcrystaliin cellulose PH 101, Natri starch glycolat, Colloidal Silicon dioxid A200, Povidon K30, Magnesi stearat, Màu Brilliant blue, MauTartrazin.
Công dụng
Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Thuốc dùng cho người lớn.
Người lớn: 1 - 2 viên x 3 lần/ngày.
Thời gian điều trị không được vượt quá 5 ngày mà không có hướng dẫn của bác sĩ.
Trong trường hợp không cải thiện sau 5 ngày điều trị, cần phải hỏi ý kiến bác sĩ.
*Trẻ em nên sử dụng dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Cách dùng: Dùng uống, uống viên thuốc với 1 ly nước.
Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sỹ hoặc tới khoa Hồi sức - Cấp cứu của bệnh viện gần nhất.
Quá liều
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Tác dụng phụ
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan |
Tần suất (*) |
Các phản ứng không mong muốn |
Tiêu hóa |
Ít gặp |
Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. |
Hiếm gặp |
Khô miệng. |
|
Thần kinh |
Ít gặp |
Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi. |
Da |
Ít gặp |
Ban da, mày đay. |
Hô hấp |
Ít gặp |
Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm. |
Gan |
Hiếm gặp |
Tăng enzym transaminase AST, ALT. |
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 s ADR ≤ 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các ADR thường nhẹ và qua khỏi trong quá trình điều trị (trừ co thắt phế quản khi dùng thuốc cho người bị hen suyễn).
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bromhexin hoặc với bất kỳ thành phần khác của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng
Cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Do tác dụng làm tiêu dịch nhầy của bromhexin nên có thể gây hủy hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, phải rất thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược quá yếu, trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 2 tuổi, vì không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa màu brilliant blue, màu tartrazin, có thể gây các phản ứng dị ứng.
Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì (trừ bệnh coeliac) không nên dùng
thuốc này.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt. Nên thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa nghiên cứu tác dụng sinh quái thai của bromhexin ở động vật thí nghiệm. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về dùng bromhexin cho người mang thai. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết bromhexin có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu cẩn dùng thì tốt nhất là không cho con bú.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc:
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về tương tác thuốc.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lý
Dược lực học
Bromhexin hydroclorid là chất điều hoà và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hoá sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
Khi uống, thường phải sau 2 - 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng.
Dược động học
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và bị chuyển hoá bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20 - 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khoẻ mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ.
Bromhexin hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
Bromhexin bị chuyển hoá chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hoá trong huyết tương, trong đó, có chất ambroxol là chất chuyển hoá vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 12 - 30 giờ tùy theo từng cá thể, vì trong pha đầu, thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.
Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid glycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ qua phân rất ít, chỉ khoảng dưới 4%.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.