Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Levofloxacin 250mg.
- Tá dược: Methylhydroxypropylcellulose, Crospovidone, Cellulose vi tinh thể, natri stearyl íìimarate, Macrogol 8000, Titanium dioxide E171, Talc, Oxid sắt đỏ E172, Oxid sắt vàng E172.
Công dụng
Viên nén Cravit dùng cho người lớn (≥ 16 tuổi), điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ, trung bình và nghiêm trọng do các chủng nhạy của các vi sinh vật trong các điều kiện ghi sau đây:
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm chủng kháng penicillin), Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila, hoặc Mycoplasma pneumoniae.
- Viêm phổi mắc ở bệnh viện do mầm nhạy cảm với methicillin, như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Streptococcus pneumoniae. Khi lâm sàng đòi hỏi, có thể dùng điều trị bổ trợ. Nếu Pseudomonas aeruginosa được coi là đúng và được chứng minh là khuẩn gây bệnh, thì nên phối hợp levofloxacin với một beta-lactam chống Pseudomonas.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng (từ nhẹ tới trung bình) bao gồm áp-xe, viêm mô tế bào, đinh nhọt, chốc lở, viêm mủ da, nhiễm khuẩn vết thương do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng (từ nhẹ tới trung bình) do mầm nhạy với methicillin như Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis, Streptococcus pyogenes hoặc Proteus mirabilis.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do Escherichia coli, Enterococcus faecalis hoặc Staphylococcus epidermidis.
- Viêm thận-bể thận (từ nhẹ tới trung bình) do Escherichia coli.
- Điều trị theo kinh nghiệm bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng thường gây ra do các vi sinh vật nhạy cảm với levofloxacin.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp (Nhiễm khuẩn đường tiết niệu từ nhẹ tới trung bình) do Enterococcus faecalis, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa hoặc Staphylococcus saprophyticus. Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có viên nén Cravit liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng viên nén Cravit cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính do Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae hoặc Moraxella catarrhalis. Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có viên nén Cravit liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng viên nén Cravit cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- 1Viêm xoang cấp do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có viên nén Cravit liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng viên nén Cravit cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Cách dùng
Để điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng:
Uống mỗi ngày một lần 500mg hoặc 750mg levofloxacin.
Bệnh nhân có chức năng thận bình thường:
Nhiễm khuẩn |
Liều đơn (mg) |
Tần số |
Thời gian dùng (ngày) |
Liều mỗi ngày (mg) |
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng |
500 |
từng 24 giờ |
7 - 14 ngày |
500 |
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng |
750 |
từng 24 giờ |
5 ngày |
750 |
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện |
750 |
từng 24 giờ |
7 - 14 ngày |
750 |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng |
500 |
từng 24 giờ |
7 - 10 ngày |
500 |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng |
750 |
từng 24 giờ |
7 - 14 ngày |
750 |
Viêm tuyến tiền liệt mạn do nhiễm khuẩn |
500 |
từng 24 giờ |
28 ngày |
500 |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng |
250 |
từng 24 giờ |
10 ngày |
250 |
Viêm bể thận-thận |
250 |
từng 24 giờ |
10 ngày |
250 |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp |
250 |
từng 24 giờ |
3 ngày |
250 |
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính |
500 |
từng 24 giờ |
7 ngày |
500 |
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn |
500 |
từng 24 giờ |
10 - 14 ngày |
500 |
Bệnh nhân suy chức năng thận:
Tình trạng thận |
Liều khởi đầu | Liều tiếp theo |
Viêm xoang cấp/ Đợt kịch phát của viêm phế quản mạn tính/ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng/ Viêm tuyến tiền liệt mạn do vi khuẩn. |
||
CLCR từ 50 - 80 mL/phút |
không cần chỉnh liều |
|
CLCR từ 20 - 49 mL/phút |
500mg |
250mg từng 24 giờ |
CLCR từ 10 - 19 mL/phút |
500mg |
250mg từng 48 giờ |
Lọc máu |
500mg |
250mg từng 48 giờ |
CAPD |
500mg |
250mg từng 48 giờ |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng/ Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện/ Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Trạng thái thận |
Liều đơn (mg) |
Liều mỗi ngày (mg) |
Thời gian dùng |
CLCR 50 - 80 mL/phút |
không cần điều chỉnh liều |
||
CLCR 20 - 49 mL/phút |
750 |
750 |
từng 48 giờ |
CLCR 10 - 19 mL/phút |
750 |
500 |
từng 48 giờ |
Thẩm tách lọc máu |
750 |
500 |
từng 48 giờ |
CAPD |
750 |
500 |
từng 48 giờ |
Nhiễm khuẩn phức tạp đường niệu, Viêm thận, bể thận |
|||
CLCR ≥ 20 mL/phút |
không cần chỉnh liều |
||
CLCR từ 10 - 19 mL/phút |
250mg |
250mg từng 48 giờ |
|
Nhiễm khuẩn không phức tạp đường tiết niệu |
không cần chỉnh liều |
CLCR : độ thanh lọc creatinin.
CAPD: thẩm tách màng bụng mạn tính ở người không phải nằm.
Khi chỉ có số liệu về nồng độ creatinin-huyết thanh, có thể dùng công thức sau đây để đánh giá độ thanh lọc creatinin:
Creatinin-huyết thanh cũng có thể tiêu biểu trạng thái của chức năng thận.
Bệnh nhân suy chức năng gan: Không cần chỉnh liều, vì levofloxacin không chuyển hóa mạnh qua gan và đường đào thải chủ yếu qua thận.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, trừ khi phải cân nhắc về chức năng thận.
- Quá liều
- Theo nghiên cứu độc tính trên động vật, những dấu hiệu quan trọng nhất gặp phải sau khi dùng quá liều viên Cravit 500 hoặc 750mg là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, cơn co giật, cũng như các phản ứng về tiêu hóa, như buồn nôn và xước niêm mạc.
- Khi có quá liều, cần làm rỗng dạ dày. uống thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Không có thuốc chống độc đặc hiệu. Cần theo dõi bệnh nhân và giữ vững việc bù dịch cho bệnh nhân. Khó kéo levofloxacin ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân lọc máu và thẩm tách màng bụng.
Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ sau đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng trong giai đoạn hậu marketing. Tỉ lệ được nêu ra dưới đây khi dùng viên nén levofloxacin 500mg trên tổng số 1930 bệnh nhân của các nghiên cứu lâm sàng pha 3 và pha 4 gộp lại (1582 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 tiến hành ở Nhật Bản (337 bệnh nhân) và Trung Quốc (1245 bệnh nhân) và 348 bệnh nhân từ thử nghiệm lâm sàng pha 4) hoặc 29.880 bệnh nhân trọng nghiên cứu hậu marketing được tiến hành ở Nhật Bản. Nếu tỉ lệ tác dụng phụ khác nhau giữa các nhóm (ví dụ như từ các thử nghiệm lâm sàng gộp hoặc tỉ lệ từ các nghiên cứu hậu marketing), thì tỷ lệ cao hơn sẽ được báo cáo.
Tỉ lệ tần suất CIOMS sau được sử dụng:
- Rất thường gặp: tỉ lệ ≥ 10%.
- Thường gặp: tỉ lệ ≥ 1% và < 10%.
- Không thường gặp: tỉ lệ ≥ 0,1% và < 1%.
- Hiếm gặp: tỉ lệ ≥ 0,01% và < 0,1%.
- Rất hiếm: tỉ lệ < 0,01%.
*: xem phần “Chú ý”
Máu và các rối loạn hệ bạch huyết:
- Không thường gặp: Thiếu máu.
- Rất hiếm: Giảm tiểu cầu*.
- Tỉ lệ chưa xác định: Giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu có huyết niệu*.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Tỉ lệ chưa xác định: phản ứng mẫn cảm*.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Không thường gặp: biếng ăn.
Tỉ lệ chưa xác định: hạ đường huyết (có thể có hôn mê do hạ đường huyết)*, tăng đường huyết*.
Các rối loạn tâm thần:
- Thường gặp: mất ngủ.
- Tỉ lệ chưa xác định: các triệu chứng thần kinh như nhầm lẫn*, mê sảng*, trầm cảm*, ảo giác.
Các rối loạn hệ thần kinh.
- Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu.
- Không thường gặp: ngủ gà, tê cóng, run, giảm trí tuệ, loạn vị giác.
- Hiếm: ý thức giảm sút.
- Rất hiếm: co giật*, mất vị giác.
- Tỉ lệ chưa xác định: rối loạn thần kinh ngoại vi, rối loạn ngoại tháp, mất khứu giác, loạn khứu giác.
Các rối loạn trên mắt:
- Hiếm: nhìn bất thường.
- Các rối loạn tai và tai trong.
- Không thường gặp: ù tai.
- Tỉ lệ chưa xác định: mất thính giác.
Các rối loạn tim:
- Không thường gặp: đánh trống ngực.
- Tỉ lệ chưa xác định: nhịp nhanh thất (bao gồm Torsades de pointes)*, QT kéo dài*, nhịp tim nhanh.
Các rối loạn mạch:
- Rất hiếm: Sốc*.
- Tỉ lệ chưa xác định: Hạ huyết áp.
Các rối loạn trung thất, ngực, hệ hô hấp:
- Không thường gặp: Khô họng.
- Tỉ lệ chưa xác định: Viêm phổi kẽ*, Viêm phổi ưa eosin*.
Các rối loạn hệ tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu vùng bụng.
- Không thường gặp: Đau vùng bụng, khó tiêu, đầy bụng, táo bón.
- Hiếm: Viêm dạ dày.
- Rất hiếm: Viêm lưỡi.
- Tỉ lệ chưa xác định: Viêm ruột phân có máu, như viêm ruột màng giả*.
Các rối loạn gan mật:
- Không thường gặp: chức năng gan bất thường.
- Tỉ lệ chưa xác định: viêm gan bùng phát*, vàng da*.
- Các rối loạn da và mô dưới da:
- Không thường gặp: ngứa, phát ban.
- Hiếm: giữ nước, mày đay.
- Rất hiếm: nhạy cảm với ánh sáng.
- Tỉ lệ chưa xác định: Viêm da hoại từ độc tính (TEN)*, hội chứng da-niêm mạc-mắt (Hội chứng Stevens Johnson)*, viêm mạch mẫn cảm*.
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Không thường gặp: đau khớp, đau ở các chi, đau lưng, yếu.
- Hiếm: các bệnh khớp, đau cơ.
- Tỉ lệ chưa xác định: Globin cơ niệu kịch phát*, rối loạn gân như viêm gân Achilles hoặc đứt gân*, cơn nhược cơ nặng cấp*, đứt cơ.
Các rối loạn thận và tiết niệu:
- Không thường gặp: huyết niệu.
- Hiếm: đa niệu, thiểu niệu, suy thận cấp*.
- Tỉ lệ chưa xác định: viêm thận kẽ, vô niệu, bí tiểu, đái rắt, tắc đường niệu.
Các rối loạn chung và tại vị trí tiêm.
- Không thường gặp: khát, khó chịu vùng ngực, mệt, cảm giác nóng, phù.
- Rất hiếm: sốt.
- Tỉ lệ chưa xác định: đau ngực.
Các phát hiện khác:
- Thường gặp: AST tăng, ALT tăng, LDH tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu ưa eosin tăng.
- Không thường gặp: creatinin tăng, protein niệu dương tính, phosphatase kiềm tăng, tăng γ-GTP, bilirubin máu tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu trung tính giảm, CPK tăng, có đường niệu, đường huyết giảm, tiểu cầu giảm.
- Hiếm: BUN tăng, lượng nước tiểu giảm.
- Rất hiếm: đường huyết tăng.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định
Không dùng levofloxacin cho những bệnh nhân sau:
- 1. Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với levofloxacin, ofloxacin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- 2. Người bị động kinh.
- 3. Người có tiền sử rối loạn gân do dùng fluoroquinolon.
- 4. Trẻ em và thiếu niên (dưới 16 tuổi).
- 5. Người mang thai hoặc phụ nữ nghi ngờ có thai.
- 6. Thời kỳ cho con bú.
Thận trọng
THẬN TRỌNG
Dùng thận trọng viên nén Cravit cho những bệnh nhân sau đây:
- Suy chức năng thận.
- Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
- Có hoặc nghi có rối loạn thần kinh trung ương có thể gây cơn động kinh.
- Người tiểu đường đang dùng phối hợp với thuốc uống hạ glucose-máu (đặc biệt với sulfonylureas hoặc với các thuốc insulin).
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm quinolone.
- Bệnh nhân có bệnh tim nặng như loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ (khoảng QT có thể kéo dài) bệnh nhân rối loạn chất điện giải chưa được điều chỉnh (như hạ kali máu, hạ magie máu) và bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III.
- Bệnh nhân có nhược cơ nặng (các triệu chứng có thể nặng lên).
CẢNH BÁO
- Levofloxacin tan hơn các quinolon khác, nên cần giữ vững sự hydrat hóa bệnh nhân cho thích hợp để ngăn ngừa sự tạo nên nước tiểu quá cô đặc.
- Bệnh thận cấp tính hoặc viêm thận kẽ.
- Tránh tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, đã thấy độc tính với ánh sáng ở tỉ lệ rất hiếm < 0,01%. Cần dừng thuốc nếu thấy có độc tính với ánh sáng (như kích ứng da).
- Rối loạn đường huyết: Trong giai đoạn giám sát hậu marketing, giảm đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Các triệu chứng nghiêm trọng như hôn mê giảm đường huyết đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Giảm đường huyết có xu hướng phát triển trên bệnh nhân tiểu đường mellitus (đặc biệt trên những bệnh nhân dùng thuốc tiểu đường nhóm sulfonylurea hoặc các chế phẩm insulin), bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân lớn tuổi.
- Viêm ruột nghiêm trọng phân có máu, như viêm ruột màng giả: Nếu có triệu chứng đau bụng hoặc thường xuyên tiêu chảy, cần dừng ngay điều trị bằng levofloxacin và có biện pháp điều trị thích hợp.
- Globin cơ niệu kịch phát biểu hiện như đau cơ, yếu, tăng CK (CPK) và tăng myoglobin trong huyết tương và nước tiểu... và sau đó là suy giảm chức năng thận cấp.
- Các rối loạn cơ gân như viêm gân Achile hoặc đứt gân: nếu như quan sát thấy có triệu chứng đau và phù ở khu vực quanh gân thì cần dừng ngay điều trị bằng levofloxacin và cần có biện pháp điều trị thích hợp. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng trên những bệnh nhân trên 60 tuổi và trên các bệnh nhân điều trị đồng thời với corticoid và các thuốc chống thải ghép.
- Levofloxacin có thể ức chế sự lớn lên của Mycobacterium tuberculosis, vì vậy có thể cho kết quả âm tính giả khi chẩn đoán bệnh lao bằng phương pháp vi sinh.
- Một số tác dụng ngoại ý (xin xem phần TÁC DỤNG PHỤ) có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do đó nó có thể là nguy cơ gây hại khi các khả năng đó là quan trọng (như lái xe hoặc vận hành máy).
- Sốc hoặc các phản ứng phản vệ (triệu chứng ban đầu như ban đỏ, rét run, khó thở...)
- Viêm da hoại tử độc tính (TEN) hoặc các hội chứng da-niêm mạc-mắt (như hội chứng Stevens-Johnson).
- Co giật.
- Khoảng QT kéo dài hoặc nhịp nhanh thất (bao gồm cả Torsades de pointes): Trong giai đoạn giám sát hậu marketing, khoảng QT kéo dài đôi khi dẫn tới nhịp nhanh thất bao gồm torsades de pointes được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Nguy cơ biến cố này có thể tăng trên bệnh nhân có bệnh tim nặng (như loạn nhịp tim và bệnh cơ tim cục bộ) bệnh nhân giảm kali máu chưa được cân bằng, bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp nhóm LA (quinidine sulfate, procanamide hydrochloride) và nhóm in (amiodarone hydrochloride, sotalol hydrochloride) và trên bệnh nhân lớn tuổi.
- Viêm gan bùng phát, rối loạn chức năng gan hoặc vàng da (triệu chứng ban đầu: buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu, ngứa...) là. Giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt (triệu chứng ban đầu như sốt. đau họng, khó chịu...), thiếu máu tan máu có huyết niệu hoặc giảm tiểu cầu.
- Viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi ưa eosine kèm với sốt, ho, khó thở, hình ảnh X-quang ngực bất thường, hoặc ưa eosine.
- Triệu chứng thần kinh như lẫn, mê sảng, trầm cảm.
- Viêm mạch mẫn cảm: Nếu các triệu chứng như sốt, đau bụng, đau khớp, ban xuất huyết hoặc phát ban và quan sát thấy có dấu hiệu sinh thiết da của viêm mạch cần dừng điều trị levofloxacin và dùng các biện pháp điều trị thích hợp.
- Cơn cấp nhược cơ nặng.
- Bệnh nhân dùng liều levofloxacin 750mg có thể gặp một số phản ứng phụ như chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và nôn với tần suất cao hơn khi dùng liều levofloxacin 500mg.
- Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân.
Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Trẻ em
- Chưa xác định được hiệu lực và độ an toàn của levofloxacin ở trẻ em và thiếu niên dưới tuổi 16.
- Quinolon, bao gồm levofloxacin, gây bệnh khớp và bệnh xương-sụn ở động vật non ở nhiều loài.
Người cao tuổi
Tính theo độ thanh lọc creatinin, các tính chất dược động học của levofloxacin không có khác nhau giữa người trẻ và người cao tuổi. Tuy nhiên, vì thuốc này thải chủ yếu qua thận, nguy cơ các phản ứng độc do thuốc này ở người suy thận có thể lớn hơn. Cũng vì người cao tuổi dễ có suy chức năng thận, nên cần thận trọng khi chọn liều và có thể có ích để theo dõi chức năng thận.
- Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Levofloxacin không có ảnh hưởng trên sự sinh sản ở chuột cống, khi uống liều cao 360 mg/kg/ngày.
- Levofloxacin cũng không có độc tính gây quái thai trên chuột cống, khi cho uống với liều cao 810 mg/kg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch tới 160 mg/kg/ngày. Không thấy độc tính gây quái thai trên thỏ khi cho uống 50 mg/kg/ngày.
- Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đến sụn chịu đựng sức nặng của cơ thể đang phát triển, nên cấm dùng viên Cravit 500 cho người mang thai (xin đọc mục Chống chỉ định).
Thời kỳ cho con bú
Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đến các loại sụn chịu đựng sức nặng của cơ thể đang phát triển, nên cấm dùng viên Cravit 500 cho người trong thời kỳ cho con bú (xin đọc mục Chống chỉ định).
- Tương tác thuốc
1. Thuốc kháng acid, sucralfat, cation kim loại, multivitamin
Trong khi sự tạo phức với các cation hóa trị 2 ít xảy ra với các quinolon khác, thì với Cravit 500 có khác: phối hợp viên nén Cravit 500 với thuốc kháng acid chứa magiê, nhôm hoặc với sucralfat, các cation kim loại như sắt và các chế phẩm multivitamin với kẽm sẽ có tương tác với sự hấp thu của levofloxacin ở ống tiêu hóa, làm cho hàm lượng kháng sinh sẽ thấp đi trong máu so với mong muốn. Do đó, chỉ nên uống các thuốc này 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng levofloxacin.
2. Theophyllin, fenbufen hoặc các NSAID
Trong nghiên cứu lâm sàng, không có tương tác dược động học giữa levofloxacin với theophyllin. Tuy nhiên, có những chỉ định làm kéo dài sự giảm ngưỡng cơn động kinh khi phối hợp quinolon với các thuốc khác cũng làm giảm ngưỡng cơn động kinh (như theophyllin) hoặc với fenbufen hoặc các thuốc chống viêm không steroid tương tự.
3. Thuốc chống tiểu đường
Có gặp rối loạn glucose-máu, bao gồm tăng đường huyết và giảm đường huyết ở bệnh nhân phối hợp quinolon với thuốc chống tiểu đường. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận glucose-máu khi phối hợp như vậy.
4. Thuốc chống đông máu (warfarin)
Dùng cùng với warfarin đã được báo cáo là làm tăng hiệu quả của warfarin (chuyển hóa warfarin ở gan bị ức chế, hoặc warfarin tự do có thể tăng bằng cách thay thế cạnh tranh vị trí liên kết protein) và do đó kéo dài thời gian prothrombin.
6. Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III
Levofloxacin dùng thận trọng với bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidine sulfate hay procainamide hydrochloride) và thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone hydrochloride và sotalol hydrochloride). Khoảng QT có thể bị kéo dài.
Dược lý
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu và nồng độ trong huyết thanh
- Levofloxacin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt sau khi uống 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của một viên 500mg khoảng 99%, chứng tỏ sự hấp thu hoàn toàn của levofloxacin.
- Dược động học của levofloxacin là tuyến tính và có thể dự đoán sau khi uống một hoặc nhiều liều. Nồng độ đỉnh và đáy trung bình ± SD đạt được sau khi uống nhiều liều trong ngày là khoảng 5,7 ± 1,4 và 0,5 ± 0,2 microgam/mL sau các liều 500mg và theo thứ tự là 8,6 ± 1,9 và 1,1 ± 0,4 microgam/mL sau khi dùng các liều 750mg.
Phân bố
- Thể tích phân phối trung bình của levofloxacin thường ở khoảng 74 - 112 lít sau khi uống các liều đơn và nhiều liêu 500mg chứng tỏ thuốc được phân bố rộng khắp trong các mô của cơ thể. Levofloxacin đạt mức đỉnh ở mô da và dịch phồng rộp da ở người khỏe mạnh sau khi uống khoảng 3 giờ. Tỷ số sinh thiết mô da/AUC huyết tương khoảng bằng 2, còn tỷ số dịch phồng rộp da/AUC huyết tương là khoảng bằng 1 sau khi cho người khỏe mạnh uống mỗi ngày một lần 750mg và 500mg levofloxacin và uống nhiều ngày. Levofloxacin cũng thấm tốt vào mô phôi. Các nồng độ ở mô phổi thường gấp 2 - 5 lần nồng độ trong huyết tương và đạt khoảng 2,4 - 11,3 microgam/gam qua thời gian 24 giờ sau khi uống liều đơn 500mg.
- In vitro, qua các nồng độ levofloxacin huyết thanh/huyết tương ở mức lâm sàng (1 - 10 microgam/mL), levofloxacin gắn khoảng 24 - 38% vào protein huyết thanh của mọi loài động vật nghiên cứu, được xác định qua phương pháp thẩm tách cân bằng. Levofloxacin chủ yếu gắn vào albumin huyết thanh người. Sự gắn của levofloxacin vào protein-huyết thanh không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.
Chuyển hóa
Levofloxacin ổn định dưới dạng hóa lập thể ở trong huyết tương và nước tiểu và không chuyển hóa để chuyển dạng đồng phân D-ofloxacin. Levofloxacin chuyển hóa yếu ở người và đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Sau khi uống, khoảng 87% của liều dùng được tìm thấy nguyên vẹn trong nước tiểu 48 giờ, còn < 4% liều được tìm thấy trong phân 72 giờ. Dưới 5% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxyd, là những chất chuyển hóa tìm thấy ở người và ít có tác dụng dược lý.
Thải trừ
Levofloxacin thải mạnh qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương khoảng 6 - 8 giờ sau khi uống một hoặc nhiều liều. Độ thanh lọc trung bình của cơ thể và độ thanh lọc qua thận khoảng 144 - 226mL/phút và 96 - 142mL/phút. Tỷ lệ độ thanh lọc qua thận dư thừa của lọc qua cầu thận chứng tỏ có đào thải tích cực của levofloxacin qua ống thận kèm vào cơ chế lọc qua cầu thận. Phối hợp với cimetidine hoặc probenecid làm giảm khoảng 24% hoặc 35% độ thanh lọc của levofloxacin qua thận, chứng minh là đào thải của levofloxacin còn xảy ra ở ống lượn gần. Ở người uống levofloxacin, không tìm thấy tinh thể levofloxacin trong các mẫu nước tiểu thu thập được.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Levofloxacin là đồng phân L của ofloxacin racemic, là thuốc kháng khuẩn nhóm quinolon. Hoạt tính kháng khuẩn của ofloxacin chủ yếu là do đồng phân L. Đồng phân L mạnh hơn ofloxacin 2 lần.
- Cơ chế tác dụng của levofloxacin và của các fluoroquinolon khác là do ức chế topoisomerase IV và DNA gyrase của vi khuẩn (cả 2 enzym này đều là topoisomerase tuýp II), các enzym này cần cho sự nhân đôi, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp của DNA.
- Levofloxacin có hoạt tính in vitro chống một phổ rộng các khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bằng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.
- Các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, khác với các aminoglycosid, với macrolid và các beta-lactam kể cả các penicillin về cấu trúc hóa học và về cơ chế tác dụng. Vì vậy, fluoroquinolon có thể có hoạt tính chống vi khuẩn đã đề kháng với các nhóm kháng sinh kể trên.
- Đề kháng với levofloxacin do đột biến tự phát in vitro hiếm gặp (trong khoảng 10 - 9 tới 10 - 10). Mặc dầu có thấy kháng chéo giữa levofloxacin và một số fluoroquinolon khác, nhưng một số vi sinh vật đã kháng với các fluoroquinolon khác có thể vẫn nhạy với levofloxacin.
Levofloxacin chứng tỏ có hoạt tính chống nhiều chủng của các vi sinh vật sau đây, cả in vitro và cả trong nhiễm khuẩn lâm sàng đã được mô tả trong mục Chỉ định.
- Khuẩn Gram dương ưa khí: Enterococcus/faecalis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.
- Khuẩn Gram âm ưa khí: Enterococcus cloaceae, E.coli, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
- Những khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Những dữ liệu sau đây được chứng minh in vitro, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa rõ:
- Khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (nhóm C/F), Streptococcus (nhóm G), Streptococcus agalactiae, Streptococcus mileri, Streptococcus nhóm viridans.
- Khuẩn Gram âm ưa khí: Acinetobacter baumannii, Acinetobacter lwoffii, Bordetella pertussis, Citrobacter (diversus) koseri, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter sakazakii, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Pantoea (Enterobacter) agglomerans, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.
- Khuẩn Gram dương kỵ khí: Clostridium perfringens.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.