/san-pham/9800.png)
/san-pham/9800.png)
Thuốc Glencinone 250mg điều trị nhiễm khuẩn trên các chủng vi khuẩn nhạy cảm (hộp 3 vỉ x 10 viên)
Thành phần
- Cefdinir…………..250mg
Chỉ định
- Nhiễm trùng hô hấp trên và dưới.
- Viêm nang lông, nhọt, chốc lở, viêm quầng, viêm tấy, viêm mạch hay hạch bạch huyết, chín mé, viêm quanh móng, áp-xe dưới da, viêm tuyến mồ hôi, vữa động mạch nhiễm trùng, viêm da mủ mạn tính.
- Viêm thận-bể thận, viêm bàng quang.
- Viêm phần phụ tử cung, viêm tử cung, viêm tuyến Bartholin.
Liều dùng
Liều dùng - Cách dùng:
- Liều dùng:
- Người lớn:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 300 mg x 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn: 300 mg x 2 lần/ngày, hoặc 600 mg/lần, trong 10 ngày.
- Viêm xoang cấp tính: 300 mg x 2 lần/ngày, hoặc 600 mg/lần, trong 10 ngày.
- Viêm hầu họng/ viêm amidan: 300 mg x 2 lần/ngày, hoặc 600 mg/lần, trong 5 - 10 ngày.
- Viêm da và cấu trúc da: 300 mg x 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
- Trẻ em:
- Viêm tai giữa cấp: 7 mg/kg x 2 lần hoặc 14 mg/kg x 1 lần, trong 5 - 10 ngày.
- Viêm hầu họng/ viêm amidan: 7 mg/kg x 2 lần/ngày, hoặc 14 mg/kgx1lần, trong 5 - 10 ngày.
- Viêm da và cấu trúc da: 7 mg/kg x 2 lần/ngày, trong 10 ngày.
- Bệnh nhân suy thận:
- Người lớn với độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút: 300 mg x ngày.
- Trẻ em với độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73m2: 7 mg/kg/ngày (tối đa 300 mg/ngày).
- Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Liều khuyến cáo: 300 mg/ngày hoặc 7 mg/kg tại thời điểm kết thúc một đợt chạy thận, cách ngày dùng một liều.
- Cách dùng:
- Uống nguyên viên với nước lọc sau bữa ăn.
Tác dụng phụ
- Hiếm gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, biếng ăn, táo bón, nhức đầu, chóng mặt, viêm miệng, nhiễm nấm, thiếu vitamin K, vitamin nhóm B, giảm bạch cầu, tăng men gan, tăng BUN (Blood urea nitrogen - chỉ số nitơ urê huyết).
Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Trước khi chỉ định cefdinir, bệnh nhân cần được sàng lọc tiền sử có dị ứng với cefdinir, các kháng sinh cephalosporin kháng penicillin hay bất kỳ thuốc nào khác hay không.
Trường hợp bệnh nhân có dị ứng với penicillin, cần cân nhắc chỉ định do có khả năng xuất hiện phản ứng quá mẫn chéo.
Cấp cứu dị ứng cefdinir có thể bằng epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm cho bệnh nhân thở oxy, truyền nước, truyền thuốc kháng histamin, corticosteroid, thông đường thở,...
Đối với tất cả kháng sinh nói chung, điều trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh có thể làm chết các vi khuẩn có lợi của đường ruột và tăng khả năng sinh sản của các yếu tố bất lợi kháng kháng sinh. Một triệu chứng phụ hay gặp nhất khi dùng thuốc điều trị nhiễm khuẩn là hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn C.difficile gây ra, biến chứng có thể dẫn đến viêm ruột kết, viêm đại tràng hay tử vong. Bệnh nhân nên ngưng sử dụng thuốc và xin ý kiến của bác sĩ nếu xuất hiện tiêu chảy. Theo dõi tình trạng trẻ trong suốt quá trình sử dụng kháng sinh vì tiêu chảy thường xuất hiện muộn sau 2 tháng sử dụng thuốc.
Sử dụng cefdinir trong trường hợp không có nhiễm khuẩn hoặc chỉ định dự phòng từ bác sĩ có thể khiến các vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt và gia tăng khả năng kháng thuốc ở người dùng.
Khi điều trị các hội chứng nhiễm khuẩn, triệu chứng có thể cải thiện sớm và rõ ràng, không tự ý ngưng/ giảm liều, sử dụng đúng thời gian chỉ định tránh tình trạng vi khuẩn bùng phát và trở nên kháng thuốc.
Thận trong khi sử dụng cefdinir với bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm ruột, viêm ruột kết.
Bệnh nhân cần được thông báo về tác dụng duy nhất là diệt vi khuẩn của thuốc, không tự ý dùng trong các bệnh do virut gây ra.
Bệnh nhân cần được thông báo về khả năng kháng thuốc và các phản ứng phụ có thể xảy ra khi sử dụng cefdinir. Trường hợp bệnh nhân gặp tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, đau bụng nặng trong thời gian dùng thuốc, cần báo ngay cho bác sĩ biết để kịp thời xử lý.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
Phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có công bố chính thức về ảnh hưởng của Cefdinir lên thai nhi và người mẹ, không sử dụng Glencinone 250mg khi có thai trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ.
Các thống kê lâm sàng cho thấy, sau khi dùng thuốc Glencinone 250mg ở liều 600mg, không tìm thấy Cefdinir trong sữa mẹ. Tuy nhiên cần cân nhắc khi sử dụng Cefdinir cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Antacid chứa nhôm hoặc magnesi: Sử dụng đồng thời cefdinir với hỗn dịch uống chứa nhôm/magnesi làm Cmax và AUC của cefdinir trong máu giảm đi khoảng 40% so với khi dùng cefdinir đơn độc; thời gian đạt đỉnh chậm đi 1h. Những thông số động học trở lại bình thường khi điều chỉnh thời gian dùng giữa 2 thuốc. Khuyến cáo sử dụng thuốc antacid cách cefdinir tối thiểu 2 giờ.
Probenecid: là kháng sinh nhóm beta-lactam khác, probenencid ức chế sự đào thải ở thận của cefdinir, dẫn tới làm tăng cả 3 thông số t max, AUC và Cmax của cefdinir.
Chế phẩm/ Thực phẩm bổ sung chứa sắt:
-
Việc dùng đồng thời cefdinir với chế phẩm bổ sung/ chứa Sắt làm giảm hấp thu cefdinir của cơ thể. Nếu thuộc nhóm đối tượng cần bổ sung sắt, cần sử dụng các chế phẩm bổ sung sắt cách cefdinir 2 tiếng trở lên.
-
Tác động của thực phẩm có chứa sắt đến hiệu quả của cefdinir chưa được nghiên cứu cụ thể.
-
Các chế phẩm/ thực phẩm bổ sung sắt cho trẻ em không làm thay đổi dược động học của thuốc glencinone , không có khuyến cáo khi sử dụng cùng nhau 250mg.
Dược lý
Dược lực học
Cefdinir là 1 chất kháng sinh thế hệ thứ III, thuộc nhóm cephalosporin. Cơ chế hoạt động của các kháng sinh nhóm Cephalosporin là sự phá hủy màng tế bào ở các vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể.
Mặc dù có vòng beta-lactam trong cấu trúc phân tử, Cefdinir không bị bất hoạt bởi số enzym beta-lactamase; do vậy mà 1 số vi khuẩn tiết ra beta-lactamase có thể bị tiêu diệt do Cefdinir.
Phổ tác dụng: Cefdinir là kháng sinh phổ rộng, tiêu diệt được cả vi khuẩn gram âm, gram dương. Phổ tác dụng của cefdinir được liệt kê trong bảng sau:
Nhóm | Vi khuẩn nhạy cảm |
Vi khuẩn gram dương | S.aureus (chỉ các chủng nhạy với methicillin); S.pyogenes; S.pneumoniae (Chỉ với chủng nhạy với penicillin); Staphylococcus epidermidis (chỉ các chủng nhạy với methicillin); Streptococcus agalactiae; nhóm Viridans streptococci |
Vi khuẩn gram âm | H.influenzae; H.parainfluenzae; Proteus mirabilis, Moraxella catarrhalis, Escherichia coli, Citrobacter koseri; Klebsiella pneumoniae |
Tính kháng thuốc: Do Cefdinir vẫn bị phân hủy bởi hoạt động của 1 số enzym beta-lactam dẫn đến bất hoạt khả năng phá vỡ màng vi khuẩn của thuốc.
Các chủng kháng thuốc: Enterobacter spp., Enterococcus spp., Pseudomonas spp., Streptococci spp.(chủng kháng penicillin), H. influenzae (chủng kháng Ampicillin), Staphylococci spp., (chủng kháng methicillin) và các chủng âm tính với beta-lactamase.
fdinir là 1 chất kháng sinh thế hệ thứ III, thuộc nhóm cephalosporin. Cơ chế hoạt động của các kháng sinh nhóm Cephalosporin là sự phá hủy màng tế bào ở các vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể.
Mặc dù có vòng beta-lactam trong cấu trúc phân tử, Cefdinir không bị bất hoạt bởi số enzym beta-lactamase; do vậy mà 1 số vi khuẩn tiết ra beta-lactamase có thể bị tiêu diệt do Cefdinir.
Phổ tác dụng: Cefdinir là kháng sinh phổ rộng, tiêu diệt được cả vi khuẩn gram âm, gram dương. Phổ tác dụng của cefdinir được liệt kê trong bảng sau:
Nhóm | Vi khuẩn nhạy cảm |
Vi khuẩn gram dương | S.aureus (chỉ các chủng nhạy với methicillin); S.pyogenes; S.pneumoniae (Chỉ với chủng nhạy với penicillin); Staphylococcus epidermidis (chỉ các chủng nhạy với methicillin); Streptococcus agalactiae; nhóm Viridans streptococci |
Vi khuẩn gram âm | H.influenzae; H.parainfluenzae; Proteus mirabilis, Moraxella catarrhalis, Escherichia coli, Citrobacter koseri; Klebsiella pneumoniae |
Tính kháng thuốc: Do Cefdinir vẫn bị phân hủy bởi hoạt động của 1 số enzym beta-lactam dẫn đến bất hoạt khả năng phá vỡ màng vi khuẩn của thuốc.
Các chủng kháng thuốc: Enterobacter spp., Enterococcus spp., Pseudomonas spp., Streptococci spp.(chủng kháng penicillin), H. influenzae (chủng kháng Ampicillin), Staphylococci spp., (chủng kháng methicillin) và các chủng âm tính với beta-lactamase.
Dược động học
Viên nén Glencinone 250mg được bào chế theo công thức hệ dạng phân tán, trong nước, các phân tử thuốc phân tán đều tạo thành 1 hỗn dịch lỏng dùng đường uống cho trẻ.
- Hấp thu:
Glencinone 250mg được hấp thu ở hệ tiêu hóa của trẻ, nồng độ đỉnh được ghi nhận ở thời điểm 2 giờ sau khi trẻ uống thuốc.
Cefdinir là kháng sinh có Sinh khả dụng tương đối thấp, dạng hỗn dịch uống được nghiên cứu giúp cải thiện sinh khả dụng đường uống của cefdinir lên gấp 1,2 lần so với dạng bào chế viên nén thông thường.
Ảnh hưởng của thức ăn: nghiên cứu cho thấy chế độ ăn thực phẩm chứa nhiều mỡ sẽ làm giảm nồng độ đỉnh và Diện tích dưới đường cong của cefdinir, tuy nhiên các thông số này không có ý nghĩa về thống kê. Glencinone có thể sử dụng cùng/ không cùng thức ăn.
Phác đồ đa liều: Glencinine 250mg có thể dùng đơn liều hoặc nhiều liều trong ngày mà không gây quá liều hay tích tụ độc tố vì cefdinir không tích lũy trong máu.
- Phân bố:
Thể tích phân bố cefdinir của trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi) gấp đôi người lớn ở cùng 1 liều dùng. Khoảng 60-70% các phân tử dược chất được gắn protein huyết tương và vận chuyển đến các mô cơ quan trong cơ thể.
Nồng độ cefdinir đo được ở 1 số bộ phận trong cơ thể so với mức cefdinir trong máu được ghi nhận như sau: Bóng nước dưới da (48%), mô amidan (24%), mô xoang (16%), mô phổi (31%), dịch tai giữa (15%). Không có thông tin về sự xâm nhập của các phân tử thuốc trong dịch não tủy.
- Chuyển hóa - Thải trừ
Cefdinir gần như không bị chuyển hóa tại gan, thành phần cho tác dụng là dược chất ban đầu.
Thời gian đào thải ½ liều nạp cefdinir ở người là khoảng 1,1-2,3h sau khi uống. Cefdinir thải trừ qua thận và được tìm thấy trong chất bài tiết của cơ thể. Chức năng thận quyết định tốc độ và mức độ lọc cefdinir của thận, do đó cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận có độ lọc cầu thận Creatinin giảm
Đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C