/san-pham/17552.png)
/san-pham/17552.png)
Thuốc Mirzaten 30mg điều trị trầm cảm (Hộp 3 vỉ x 10 viên)
Thành phần
Dược chất: mirtazapin, mỗi viên chứa 30mg mirtazapin (dạng hemihydrat).
Chỉ định
Thuốc Mirzaten 30 mg được chỉ định dùng trong trường hợp sau: Ðiều trị bệnh trầm cảm.
Liều dùng
Luôn dùng Mirzaten đúng như chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Bạn nên kiểm tra lại với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn
Liều khởi đầu thông thường là 15 hoặc 30mg mỗi ngày.
Bác sĩ có thể khuyên bạn tăng liều sau một vài ngày để có liều tốt nhất cho bạn (giữa 15 và 45mg mỗi ngày). Liều dùng thường là như nhau với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên nếu bạn là người cao tuổi hoặc nếu bạn có bệnh thận hoặc bệnh gan, bác sĩ có thể điều chỉnh liều cho bạn.
Thời điểm nên uống Mirzaten
→ Bạn nên uống Mirzaten tại cùng một thời điểm mỗi ngày. Tốt nhất là uống Mirzaten trước khi đi ngủ. Tuy nhiên bác sĩ có thể đề nghị bạn chia liều Mirzaten - một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Liều cao hơn nên uống trước khi đi ngủ.
Uống thuốc bằng đường uống. Nuốt viên thuốc mà không nhai với nước hoặc nước hoa quả.
Khi nào bạn sẽ cảm thấy khá hơn
Thông thường Mirzaten sẽ có tác dụng sau 1-2 tuần và sau 2-4 tuần bạn có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn.
Quan trọng là, trong vài tuần đầu tiên của trị liệu, bạn hãy nói với bác sĩ về các tác dụng của Mirzaten; → 2 đến 4 tuần sau khi bạn bắt đầu dùng Mirzaten, hãy nói với bác sĩ về tác dụng của Mirzaten với bạn.
Nếu bạn không cảm thấy tốt hơn, bác sĩ có thể kê liều cao hơn. Trong trường hợp đồ, hãy nói với bác sĩ về tác dụng của thuốc sau 2-4 tuần.
Thông thường bạn sẽ cần dùng Mirzaten cho đến khi các triệu chứng trầm cảm đã biến mất trong vòng 4 đến 6 tháng.
Chống chỉ định
- Nếu bạn dị ứng (quá mẫn) với mirtazapin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của Mirzaten. Nếu bạn bị dị ứng bạn nên thông báo với bác sĩ sớm trước khi dùng Mirzaten.
- Nếu bạn đang dùng hoặc vừa mới dùng (trong 2 tuần trước) các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO-ls).
Tác dụng phụ
Giống như tất cả các loại thuốc khác, Mirzaten có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả người dùng đều gặp các tác dụng này.
Một số tác dụng không mong muốn có khả năng xảy ra nhiều hơn. Các tác dụng không mong muốn có thể có của Mirzaten được liệt kê và phân chia như sau:
Rất phổ biến: Hơn 1 trong 10 trường hợp sử dụng.
Phổ biến: 1-10 trong 100 trường hợp sử dụng.
Không phổ biến: 1-10 trong 1000 trường hợp sử dụng.
Hiếm gặp: 1-10 trong 10000 trường hợp sử dụng.
Rất hiếm gặp: ít hơn 1 trong 10000 trường hợp sử dụng.
Không xác định: Không ước tính được dựa trên các dữ liệu hiện hành.
Rất phổ biến:
- Tăng thèm ăn và tăng cân.
- Ngủ lơ mơ hoặc buồn ngủ.
- Đau đầu.
- Khô miệng.
Phổ biến:
- Thờ ơ.
- Chóng mặt.
- Run rẩy hoặc rùng mình.
- Buồn nôn; nôn.
- Tiêu chảy.
- Phát ban hoặc ban trên da (chứng phát ban).
- Đau ở các khớp (đau khớp) hoặc cơ (đau cơ).
- Đau lưng.
- Cảm thấy chóng mặt hoặc ngất xỉu khi bạn đứng lên đột ngột (hạ huyết áp thế đứng).
- Sưng (thường ở mắt cá chân hoặc bàn chân) do giữ nước (phù nề).
- Mệt mỏi.
- Giấc mơ sống động.
- Nhầm lẫn.
- Cảm thấy lo lắng.
- Khó ngủ.
Với trẻ em dưới 18 tuổi, những tác dụng không mong muốn phổ biến sau đây đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng: tảng trọng lượng đáng kể, phát ban và tăng triglycerid máu.
Không phổ biến:
- Cảm thấy phấn chấn hay cảm xúc cao (hưng cảm) → Ngừng dùng Mirzaten và thông báo với bác sĩ ngay lập tức.
- Cảm giác bất thường ở da, ví dụ: rát, đau nhói, ngứa hoặc ngứa ran (dị cảm).
- Chân bồn chồn.
- Ngất xỉu (ngất xỉu).
- Cảm giác tê trong miệng (cảm giác lạ ở miệng).
- Huyết áp thấp.
- Gặp ác mộng.
- Cảm thấy bị kích động.
- Ảo giác.
- Thúc đẩy di chuyển.
Hiếm gặp:
- Vàng da hoặc vàng mắt; đây có thể là biểu hiện của rối loạn chức năng gan (vàng da) → Ngừng dùng Mirzaten và thông báo với bác sĩ ngay lập tức.
- Co giật hoặc co thắt cơ bắp (co thắt cơ).
- Cư xử hung hăng.
Không xác định:
- Dấu hiệu nhiễm khuẩn như là sốt cao đột ngột không rõ nguyên nhân, khô họng và loét miệng (mất bạch cầu hạt). → Ngừng dùng Mirzaten và ngay lập tức liên lạc với bác sĩ của bạn để làm xét nghiệm máu.
Trong các trường hợp hiếm gặp Mirzaten có thể là nguyên nhân gây rối loạn sản xuất các tế bào máu (tủy xương, trầm cảm). Một số người bị giảm khả năng kháng khuẩn do Mirzaten có thể gây thiếu hụt tạm thời các tế bào bạch cầu (bạch cầu hat). Trong các trường hợp hiếm gặp, Mirzaten cũng có thế gây thiếu hụt hồng cầu và bạch cầu, cũng như tiểu cầu (thiếu máu bất sản), thiếu tiểu cầu trong máu (giảm tiểu cầu) hoặc tăng số lượng tế bào bạch cầu (tăng bạch cầu ưa acid).
- Cơn động kinh (co giật) → Ngừng dùng Mirzaten và thông báo với bác sĩ của bạn ngay lập tức.
- Có thấy xuất hiện nhiều triệu chứng như là sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co thắt cơ (không kiểm soát được), run rẩy, có phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh.
Trường hợp hiếm gặp này có thể là dấu hiệu của hội chứng serotonin.
→ Ngừng dùng Mirzaten và thông báo với bác sĩ của bạn ngay lập tức.
- Ý nghĩ làm tổn thương bản thân hoặc tự tử → Hãy liên lạc với bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức.
- Cảm giác bất thường trong miệng (cảm thấy miệng bất thường).
- Nói lắp.
- Sưng tấy trong miệng (miệng phù nề).
- Tăng tiết nước bọt.
- Giảm natri máu.
- Bài tiết hormon chống lợi tiểu không phù hợp.
- Mộng du
- Phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson, viêm da có bóng nước, ban da đa dạng, hoại tử gây độc biểu bì).
Nếu có bất cứ tác dụng không mong muốn nào trở nên trầm trọng, hoặc bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào không được liệt kê trong tờ thông tin này, vui lòng thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định:
Thuốc Mirzaten 30mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Dị ứng với mirtazapin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của Mirzaten.
-
Bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới dùng (trong 2 tuần trước) các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO-Is).
Thận trọng khi sử dụng
Mirzaten thông thường không nên sử dụng với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do hiệu quả chưa được chứng minh, thuốc có thể làm tăng rủi ro về các tác dụng không mong muốn như là cố tình tự tử, có ý nghĩ tự tử và sự thù địch (chủ yếu là gây gổ, hành vi chống đối và giận dữ). Nếu bác sĩ kê Mirzaten cho bệnh nhân dưới 18 tuổi và bạn muốn bàn bạc về điều đó, vui lòng gặp lại bác sĩ của bạn.
Bạn nên thông báo với bác sĩ của bạn nếu có bất cứ triệu chứng nào trở nên nặng hơn hoặc trở nên xấu đi với các bệnh nhân dưới 18 tuổi đang dùng Mirzaten.
Nếu bạn đã từng gặp các tình trạng sau đây, hãy nói với bác sĩ trước khi dùng Mirzaten:
- Co giật hoặc động kinh tiến triển thường xuyên hơn.
- Bệnh gan bao gồm vàng da. Hãy ngưng dùng thuốc.
- Bệnh tim hoặc huyết áp thấp.
- Các triệu chứng tâm thần phân liệt trở nên thường xuyên hoặc nghiêm trọng hơn.
- Hưng trầm cảm (nếu cảm thấy phấn chấn hoặc quá kích thích, hãy ngưng dùng thuốc).
- Tiểu đường, bệnh mắt (glaucoma) hoặc gặp khó khăn trong việc đi tiểu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Mirtazapin có thể ảnh hưởng đến khả năng hoặc sự tỉnh táo của bạn. Hãy chắc chắn rằng những khả năng này của bạn không bị ảnh hưởng trước khi bạn lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Những kinh nghiệm hạn chế trong điều trị Mirzaten ở phụ nữ mang thai không cho thấy có gia tăng rủi ro. Tuy nhiên, cần thận trọng nếu sử dụng thuốc trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Mặc dù các thí nghiệm trên động vật cho thấy mirtazapine chỉ được bài tiết một lượng rất nhỏ trong sữa nhưng việc sử dụng mirtazapine cho các bà mẹ đang cho con bú không được khuyến khích. Không có sẵn dữ liệu trên người.
Tương tác thuốc
Không sử dụng Mirzaten đồng thời với: các thuốc ức chế monoamine oxidase (ức chế MAO).
Cẩn trọng khi dùng Mirzaten với:
- Thuốc chống trầm cảm như các SSRI, venlafaxin và L-tryptophan hoặc các triptan, tramadol, linezolide, lithium và thảo dược St. John Wort vì có thể dẫn đến hội chứng serotonin.
- Thuốc chống trầm cảm nefazodon, thuốc trị nhiễm trùng (erythromycin, ketoconazole, thuốc ức chế HIV protease), cimetidine vì các thuốc này có thể làm tăng nồng độ Mirzaten.
- Thuốc điều trị lo lắng hoặc mất ngủ như benzodiazepin, thuốc điều trị loạn thần như olanzapin, thuốc dị ứng cetirizin, thuốc giảm đau như morphin có thể làm tăng cơn buồn ngủ.
- Thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin), thuốc trị lao (rifampicin) có thể làm giảm nồng độ Mirzaten trong máu.
- Mirzaten có thể làm tăng nồng độ thuốc chống đông máu như warfarin.
Bảo quản
Giữ thuốc ngoài tầm với trẻ em. Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C.