Thành phần
Mỗi 10.00 ml chứa:
1. Ambroxol hydroclorid – 3,0mg
Chỉ định
Thuốc Ambroxen được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Tiêu nhầy trong các bệnh lý đường hô hấp, đặc biệt là bệnh lý phế quản cấp tính như viêm phế quản cấp tính, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi có tăng tiết dịch nhầy hoặc bệnh lý mãn tính như hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.
Nằm lâu như bị bệnh nặng, sau tai biến, bệnh nhân sau mổ hoặc bệnh nhân cấp cứu, đề phòng dịch ứ đọng phổi gây biến chứng viêm phổi.
Liều dùng, cách dùng
Cách dùng:
Thuốc Ambroxen 10ml được bào chế ở dạng dung dịch uống nên được dùng bằng đường uống.
Để đảm bảo tốt nhất đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo thuốc.
Liều dùng:
Trẻ em trên 10 tuổi và người lớn: Ngày uống 2-4 ống, chia ra 2 lần.
Trẻ em từ 6 đến 10 tuổi: Ngày uống 2 ống, mỗi lần 1 ống.
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: Ngày uống 1-2 ống, chia ra 2 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi nên dùng dạng nhỏ giọt, nhỏ hòa cùng với sữa hoặc nước cho trẻ uống:
Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi: Mỗi lần 1,25ml, sử dụng 2 lần trong 1 ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tháng tuổi: Mỗi lần 1ml, sử dụng 2 lần trong 1 ngày.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: Mỗi lần 0,5ml, sử dụng 2 lần trong 1 ngày.
Chống chỉ định
– Có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
– Loét dạ dày tá tràng đang trong giai đoạn tiến triển.
– Khi sử dụng thuốc long đờm thì không dùng thêm thuốc chống ho vì lúc này cơ thể đang cần cơ chế ho tự nhiên để tống đờm ra ngoài.
Dược động học
Hấp thu: Ambroxol được hấp thu nhanh, hoàn toàn và tuyến tính trong phạm vi liều điều trị khi sử dụng dạng liều uống phóng thích nhanh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 1-2,5 giờ (sau khi sử dụng dạng bào chế phóng thích nhanh) và sau khoảng 6,5 giờ (sau khi sử dụng dạng bào chế phóng thích chậm).
Phân bố: Ambroxol được khuếch tán nhanh từ máu đến các mô với nồng độ cao nhất trong phổi. Thể tích phân bố ước tính sau khi dùng liều uống là 552 lít. Với liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 90%.
Chuyển hóa và thải trừ:
Khoảng 30% liều uống bị thoái hóa bởi chuyển hóa lần đầu. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi sự glucuronid hóa và phân cắt tạo thành acid dibromanthranilic (khoảng 10% liều dùng). Các nghiên cứu trên hệ microsom gan cho thấy CYP3A4 đóng vai trò chính chuyển hóa ambroxol thành acid dibromanthranilic.
Sau 3 ngày sử dụng thuốc, ambroxol được thải trừ khoảng 6% dưới dạng không đổi và khoảng 26% dưới dạng liên hợp qua thận.
Thời gian bán thải của ambroxol khoảng 10 giờ. Tổng độ thanh thải là khoảng 660 mL/phút, độ thanh thải ở thận khoảng 8% tổng độ thanh thải. Sau 5 ngày, ước tính có khoảng 83% tổng liều (được đánh dấu phóng xạ) được đào thải qua nước tiểu.
Dược lực học (cơ chế tác dụng)
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
Đối tượng đặc biệt
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Chú ý hạn sử dụng của thuốc Ambroxen 10ml, không sử dụng nếu như chế phẩm đã đổi màu bất thường hay quá hạn sử dụng.
Người sử dụng sản phẩm này cần được biết đến một số tác dụng phụ hay tương tác sản phẩm nếu có.
Phụ nữ có thai và con con bú:
– Đối với phụ nữ đang mang thai: Chưa có nghiên cứu cụ thể về việc sử dụng thuốc thuốc Ambroxen 10ml trên đối tượng này. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi có mong muốn sử dụng.
– Đối với phụ nữ đang cho con bú: Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có nhu cầu sử dụng sản phẩm, đảm bảo về mặt lợi ích nhiều hơn là nguy cơ.
Người lái xe và vận hành máy móc:
– Chưa có dữ liệu nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
– Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp: phát ban
Hiếm gặp: phản ứng kiểu phản vệ: miệng khô, tăng transaminase
Quên liều:
Cần uống thêm một liều ngay khi bạn nhớ ra, càng sớm càng tốt. Nếu thời gian nhớ ra gần kề với thời gian dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng một lúc hai liều.
Tương tác thuốc
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxycilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tăng hoạt tính kháng sinh trên lâm sàng.
Thuốc chống ho: không nên sử dụng thuốc đồng thời với thuốc chống ho codeine do làm giảm khả năng khạc đàm ra khỏi cổ họng.
Chưa thấy báo cáo có tương tác khi dùng ambroxol với các thuốc glycoside, corticosteroid, thuốc trị hen suyễn, thuốc lợi tiểu và các kháng sinh sử dụng cho điều trị viêm phế quản phổi.
Để đảm bảo, hãy nói với bác sĩ danh sách các thuốc mà bạn đang sử dụng, để có hướng điều trị phù hợp.
Quá liều và xử trí
Không có điều trị cụ thể cho quá liều thuốc.
Trong trường hợp nghỉ quá liều thì nên ngừng dùng thuốc ngay và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
Để xa tầm tay của trẻ em.