Thành phần
Mỗi 5 ml có chứa:
Hoạt chất: Paracetamol........................................ 250 mg
Tá dược: Sucralose, xanthan gum, tween 80, glycerin, sorbitol, acid citric monohydrat, natri tricitrat dihydrat, natri benzoat, kali sorbat, hương hoa quả, nước tinh khiết vừa đủ.
Chỉ định
Hạ sốt
Giảm đau nhẹ và vừa
Thuốc có thể sử dụng trong các trường hợp như đau đầu, đau nửa đầu, đau dây thần kinh, đau răng, đau họng, đau tai, đau bụng kỉnh, cảm lạnh và cúm, đau nhức và sốt sau cúm hoặc sau khi tiêm chủng...
Hạ sốt và giảm đau cho trẻ sau sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vỉ, mọc răng, sau khi tiêm chủng, sau phẫu thuật,...
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Lắc kỹ lọ hoặc
Ổng thuốc trước khi sử dụng.
Lấy một lượng thể tích vừa đủ theo hướng dẫn liều, có thể pha loãng với nước nếu cẩn thiết.
Liều dùng:
Đối tượng |
Liều dùng 1 lần | Tẩn suất dùng trong 24 giờ |
2-4 tuổi | 2,5 ml | 4 lần |
4 -11 tuổi | 5ml | 4 lần |
Trên 11 tuổi | 10ml | 4 lần |
- Thanh thiếu niên từ 12 - 16 tuổi: 10 - 15 ml, tối đa 4 lần/ngày.
- Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi: 10-20 ml, tối đa 4 lần/ngày.
- Người cao tuổi: có thể cẩn phải giảm liều vì thời gian bán thải dài hơn và độ thanh thải của paracetamol trong huyết tương giảm
Không dùng quá 4 liều trong vòng 24 giờ
Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ
Không dùng thuốc cho trẻ quá 3 ngày khi không tham vẩn ý kiến bác sĩ
Chống chỉ định
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.
Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cẩu trung tính, giảm tiều cẩu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Da: Ban.
Dạ dày - ruột: Buổn nôn, nôn.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cẩu trung tính, giảm toàn thể huyết cẩu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn cùa thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, dù nồng độ methemoglobin trong máu cao ở mức nguy hiểm.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu dịch tễ học ở người mang thai cho thấy không có tác dụng phụ nào do sử dụng Paracetamol ở liều lượng khuyến cáo, nhưng bệnh nhân nên tuân theo lời khuyên của bác sĩ về việc sử dụng thuốc.
Một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai cho thấy không gây dị tật cũng như không gây độc tính cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu dịch tễ học về sự phát triển thần kinh ở trẻ phơi nhiễm với paracetamol trong tử cung cho kết quả chưa thuyết phục. Do đó, có thể sử dụng Paracetamol trong thời kỳ mang thai tuy nhiên nên sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất và với tần suất thấp nhất có thể.
Phụ nữ cho con bú
Paracetamol được bài tiết vào sữa mẹ nhưng với lượng không đáng kể về mặt lâm sàng. Dữ liệu được công bố hiện có không chống chỉ định cho con bú
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid
Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ x 5 ống 10ml
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC