Thành phần
Mỗi gam có chứa:
Thành phần hoạt chất: Terbinafin hydroclorid 10 mg
Thành phần tá dược: Ethanol tuyệt đối, propylen glycol, polyethylen glycol 400, nước tinh khiết.
Chỉ định
- Sử dụng dạng xịt, không cần tiếp xúc trực tiếp vào vùng tổn thương sẽ hạn chế kích ứng và lây nhiễm đến các vùng da lành.
- Tia xịt qua van tăng áp tạo kích thước hạt siêu nhỏ, giúp thấm sâu vào tổ chức nấm, nấm khe kẽ… bề mặt tiếp xúc lớn nên phù hợp với các tổn thương rộng.
- Nhiễm nấm da đầu (dạng dung dịch xịt dễ xâm nhập vào vị trí nhiễm và không gây bết dính tóc).
- Nhiễm nấm gây ra bởi các loại nấm Trichophyton ( Ví dụ như T. rubum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum.
- Nhiễm nấm men, chủ yếu do nấm Candida (ví dụ C. albicans).
- Nhiễm nấm âm đạo.
- Lang ben
Liều dùng và cách dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Liều dùng:
Mỗi ngày 1 lần, trong 1 tuần.
Các triệu chứng lâm sàng thường giảm trong vòng vài ngày sử dụng thuốc. Tuy nhiên không nên sử dụng ngắt quãng, không thường xuyên hoặc ngưng điều trị sớm do làm tăng nguy cơ tái phát. Nếu không có dấu hiệu cải thiện sau 2 tuần, cần tham vấn ý kiến cán bộ y tế.
Người cao tuổi: Không có bằng chứng phải giảm liều khi sử dụng cho đối tượng này.
Trẻ dưới 12 tuổi: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Cách dùng:
- Rửa sạch và lau khô khu vực bị nhiễm nấm trước khi sử dụng dung dịch xịt Fungafin.
- Xịt một lượng dung dịch Fungafin từ khoảng cách 5 - 10 cm vừa đủ để làm ướt vùng cần điều trị và đủ để che phủ vùng bị ảnh hưởng và khu vực xung quanh
Chống chỉ định
Mẫn cảm với terbinafin hydroclorid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các triệu chứng tại chỗ như ngứa, ban da tróc vẩy, đau/kích ứng vùng da dùng thuốc, rối loạn sắc tố, cảm giác nóng bỏng da, ban đỏ và đóng vảy có thể xuất hiện ở vị trí dùng thuốc.
Cần phải phân biệt các triệu chứng nhỏ này với các phản ứng quá mẫn như ngứa lan tỏa, phát ban, ban bọng nước, mày đay. Đây là các trường hợp đã được báo cáo lẻ tẻ nhưng yêu cầu phải ngừng thuốc.
Tránh để sản phẩm tiếp xúc với mắt do terbinafin có thể gây kích ứng mắt.
Trong một số ít trường hợp, tình trạng nhiễm nấm vùng dưới da có thể trầm trọng hơn.
Các phản ứng có hại dưới đây được liệt kê theo hệ cơ quan hoặc tần suất.
Tần suất phản ứng được định nghĩa: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp ( ADR < 1/10000), hoặc không rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi mức độ, các phản ứng có hại được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Rối loạn hệ miễn dịch
Không rõ: Quá mẫn
Rối loạn ở mắt
Hiếm gặp: Kích ứng mắt
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Ban da tróc vảy, ngứa
Ít gặp: Tổn thương da, đóng vảy, rối loạn da, rối loạn sắc tố, nổi mày đay, cảm giác nóng bỏng da
Hiếm gặp: Khô da, viêm da tiếp xúc, eczema
Không rõ: Phát ban
Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc
Ít gặp: Đau, đau tại vị trí dùng thuốc, kích ứng tại vị trí dùng thuốc
Hiếm gặp: Tình trạng bệnh trầm trọng thêm
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Thận trọng với bệnh nhân có tổn thương mà có thể bị kích ứng bởi ethanol.
- Fungafin có thể gây kích ứng mắt do đó tuyệt đối không được tiếp xúc dịch với mắt.
Trong trường hợp vô tình có sự tiếp xúc của dịch Fungan với mắt cần rửa kỹ mắt bằng nước sạch.
- Không nên sử dụng Fungafin trên mặt.
- Không được xông hít dung dịch Fungafin. Trong trường hợp vô tình hít phải cần tham vấn ý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng bất thường.
- Fungafin có chứa propylen glycol do đó có thể gây kích ứng da.
- Thận trọng với người bệnh mẫn cảm với thuốc chống nấm Allylamin.
- Tránh tiếp xúc (xịt) vào mũi, miệng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ gây độc tính trên phôi thai hoặc gây quái thai của terbinafin.
Chưa có trường hợp dị tật trên người nào được báo cáo khi sử dụng dung dịch dùng ngoài chứa terbinafin. Kinh nghiệm sử dụng sản phẩm trên lâm sàng ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu về độc tính trên thai nhi ở động vật không cho thấy xuất hiện tác dụng phụ.
Không sử dụng dung dịch dùng ngoài Fungafin trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Terbinafin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó người mẹ không nên sử dụng dung dịch dùng ngoài Fungafin trong giai đoạn cho con bú. Trẻ không được phép tiếp xúc với bất cứ vùng da nào đang được điều trị, bao gồm cả vùng vú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Việc sử dụng thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược lý
Dược lực học
Terbinafin là một chất chống nấm phổ rộng, có tác dụng diệt nấm do ức chế enzym squalene monooxygenase tham gia tổng hợp sterol ở nấm. Điều này ức chế sinh tổng hợp sterol của nấm bằng cách giảm mức ergosterol. Màng tế bào nấm không thể phát triển vì ergosterol là một trong những thành phần chính của màng tế bào nấm. Ngoài ra, squalene tích tụ làm suy yếu màng tế bào. Phổ tác dụng của terbinafin bao gồm các chủng Trichophyton, Microsporum canis và Epidermophyton floccosum
Dược động học
Hấp thu: Terbinafin dùng ngoài da có khả năng hấp thu toàn thân rất kém, do đó ít gây ra tác dụng toàn thân.
Phân bố: Thuốc bôi ngoài da được phân bố tới các lớp da, nhất là khu vực bị nhiễm nấm, khi uống phân bố tốt tới móng.
Chuyển hóa và thải trừ: Terbinafin được chuyển hóa ở gan và 70% bài tiết qua nước tiểu với nửa đời bán thải khoảng 17 giờ.
Đóng gói
Hộp 1 lọ 15ml
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC